Hoàn thuế TNCN thử việc là vấn đề nhiều người lao động quan tâm nhưng chưa thực sự nắm rõ. Trong giai đoạn thử việc, nếu bạn đã bị khấu trừ thuế thu nhập cá nhân nhưng tổng thu nhập cả năm chưa đến mức phải nộp thuế, bạn hoàn toàn có thể làm thủ tục để được hoàn lại khoản thuế đã đóng. Vậy điều kiện để hoàn thuế là gì? Quy trình thực hiện ra sao? Bài viết này AZTAX sẽ hướng dẫn chi tiết từng bước giúp bạn dễ dàng lấy lại số tiền thuế thuộc về mình.
1. Cá nhân có được hoàn thuế TNCN thử việc hay không?
Cá nhân đang trong giai đoạn thử việc có thể được hoàn thuế TNCN nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Đã nộp thuế nhưng phát sinh số tiền nộp thừa.
- Đã được cấp mã số thuế TNCN tại thời điểm gửi yêu cầu hoàn thuế.
- Có đơn đề nghị hoàn thuế theo quy định.

Theo quy định tại Điều 53 Thông tư 156/2013/TT-BTC, về hoàn thuế TNCN như sau:
Điều 53. Hoàn thuế thu nhập cá nhân
Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.
Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế, hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
1. Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế.
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân mà có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
– Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này.
– Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.
2. Đối với cá nhân có thu nhập từ kinh doanh; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [45] – “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [47] – “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN khi quyết toán thuế.
…
2. Các đối tượng sẽ được hoàn thuế TNCN
Theo Điều 8 Luật Thuế Thu nhập Cá nhân 2007, cá nhân được hoàn thuế TNCN là:
- Cá nhân có số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp thực tế.
- Cá nhân đã nộp thuế nhưng thu nhập tính thuế chưa đạt mức chịu thuế.
- Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Điều kiện để được hoàn thuế TNCN mới nhất hiện nay
Theo quy định tại Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân đủ điều kiện hoàn thuế thu nhập cá nhân phải đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán TNCN.
Trường hợp cá nhân ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập thực hiện quyết toán thay, việc hoàn thuế sẽ do tổ chức này xử lý. Tổ chức có trách nhiệm bù trừ số thuế nộp thừa với số thuế còn thiếu của các cá nhân. Nếu sau khi bù trừ vẫn còn số thuế nộp thừa, số tiền này có thể được bù vào kỳ quyết toán tiếp theo hoặc hoàn trả theo đề nghị của cá nhân.
Đối với cá nhân tự quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế, họ có quyền lựa chọn nhận khoản hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ quyết toán thuế tiếp theo tại cùng cơ quan thuế. Trường hợp cá nhân có số thuế được hoàn nhưng nộp tờ khai quyết toán chậm so với quy định, sẽ không bị xử phạt hành chính do quá hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế.

4. Đối tượng phải đóng 10% thuế TNCN khi thử việc là ai?
Theo điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, tổ chức hoặc cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi thanh toán cho người lao động trong một số trường hợp cụ thể.
Cụ thể, nếu cá nhân cư trú nhận tiền công, thù lao hoặc các khoản chi khác mà không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng dưới 3 tháng với tổng thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên, tổ chức trả thu nhập phải khấu trừ 10% trên tổng thu nhập trước khi chi trả.
Tuy nhiên, nếu cá nhân chỉ có một nguồn thu nhập thuộc diện bị khấu trừ thuế 10% nhưng ước tính tổng thu nhập sau khi trừ giảm trừ gia cảnh vẫn chưa đến mức phải nộp thuế, họ có thể làm cam kết theo mẫu quy định để tạm thời không bị khấu trừ thuế. Trường hợp này, tổ chức chi trả thu nhập sẽ không thực hiện khấu trừ nhưng vẫn phải báo cáo danh sách cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế lên cơ quan thuế khi kết thúc năm tài chính.
Lưu ý: Cá nhân muốn làm cam kết phải có mã số thuế tại thời điểm lập cam kết và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có gian lận. Đối với doanh nghiệp, khi ký hợp đồng thử việc hoặc thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động dưới 3 tháng với mức lương từ 2 triệu đồng/lần trở lên, họ có quyền khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân trước khi thanh toán cho người lao động.
Như vậy, theo quy định, khi người lao động ký hợp đồng thử việc hoặc thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động dưới 3 tháng với mức lương từ 2 triệu đồng/lần trở lên, người sử dụng lao động có quyền khấu trừ 10% thu nhập để nộp thuế thu nhập cá nhân.
5. Trường hợp nào cá nhân thử việc không bị trừ 10% thuế TNCN?

Theo điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, đối tượng muốn làm cam kết để tạm thời không bị khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện dưới đây:
- Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng.
- Tổng mức thu nhập trả từ 2 triệu đồng/lần trở lên.
- Chỉ có thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế (nếu làm việc tại hai nơi trở lên, không được cam kết).
- Dự tính tổng thu nhập chịu thuế sau khi trừ gia cảnh chưa đạt mức phải nộp thuế (ước tính tổng thu nhập không vượt quá 132 triệu đồng/năm nếu không có người phụ thuộc).
- Cá nhân phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
Như vậy để không bị khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân thì cần phải đáp ứng các điều kiện như trên.
6. Quy định về thuế TNCN lương thử việc
Lương thử việc là một loại thu nhập của cá nhân, do đó thu nhập này cũng sẽ chịu những quy định về thuế TNCN. Cụ thể mời quý khách theo dõi nội dung sau để làm rõ những quy định liên quan.

6.1 Người lao động nộp thuế TNCN lương thử việc khi nào?
Theo Khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, người lao động nhận thu nhập từ tiền lương, tiền công có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân.
- Người lao động ký hợp đồng thử việc hoặc thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động có thời gian dưới 03 tháng (bao gồm cả thời gian gia hạn, nếu có).
- Tổng mức lương trả cho người lao động mỗi lần từ 2.000.000 đồng trở lên.
6.2 Mức thuế TNCN áp dụng cho lương thử việc
Mức thuế thu nhập cá nhân đối với lương thử việc là 10% đối với hợp đồng thử việc thông thường, có thời gian dưới 3 tháng.
Với vị trí thử việc có hợp đồng trên 3 tháng, thuế thu nhập cá nhân đối với lương thử việc sẽ được tính theo biểu thuế TNCN lũy tiến từng phần.
Mức thuế này sẽ được trừ trực tiếp từ thu nhập của người lao động trước khi chi trả lương.
6.3 Cách tính thuế TNCN lương thử việc
Thuế thu nhập cá nhân đối với lương thử việc được xác định dựa trên công thức dưới đây:
Thuế TNCN = Tổng tiền lương trả cho người lao động x Mức thuế suất (10%).
Ví dụ: Người lao động ký hợp đồng thử việc 1 tháng với mức lương 5.000.000 đồng/tháng.
Thuế TNCN áp dụng cho lương thử việc của người lao động này sẽ là: Thuế TNCN = 5.000.000 đồng x 10% = 500.000 đồng.
7. Các câu hỏi thường gặp về thuế TNCN lương thử việc
7.1 Ai chịu trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN lương thử việc?
Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với lương thử việc trước khi chi trả lương cho người lao động.
7.2 Người lao động thử việc có thể được hoàn thuế TNCN hay không?
Người lao động trong thời gian thử việc có thể được hoàn thuế TNCN nếu số thuế đã nộp vượt quá số thuế phải trả sau khi hoàn tất quyết toán thuế cho năm dương lịch.
7.3 Làm thế nào để tra cứu thông tin về thuế TNCN lương thử việc?
Người lao động và doanh nghiệp có thể tìm kiếm thông tin về thuế TNCN đối với lương thử việc trên trang web của Tổng cục Thuế hoặc tại cơ quan Thuế địa phương.
Nộp thuế TNCN đối với lương thử việc là nghĩa vụ của doanh nghiệp và cũng là quyền lợi của người lao động. Cả doanh nghiệp và người lao động cần tuân thủ các quy định về thuế để bảo vệ quyền lợi của mình và đóng góp vào việc xây dựng hệ thống thuế công minh, hiệu quả.
Như vậy, việc hoàn thuế TNCN thử việc có thể thực hiện trong những trường hợp cụ thể. Nếu bạn cần thêm thông tin chi tiết về quy trình và thủ tục hoàn thuế TNCN thử việc, đừng ngần ngại liên hệ AZTAX qua HOTLINE: 0932.383.089 để được hỗ trợ một cách nhanh chóng và chính xác.