Hạch toán thanh lý tài sản cố định là quá trình doanh nghiệp ghi nhận việc loại bỏ các tài sản cũ không còn sử dụng được. Để đáp được, kế toán cần nắm rõ quy trình hạch toán thanh lý tài sản cố định để thực hiện ghi nhận chính xác. Cùng AZTAX khám phá bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về cách thực hiện hạch toán thanh lý tài sản cố định một cách chính xác và hiệu quả!
1. Tài sản cố định là gì?
Tài sản cố định (TSCĐ) là những tài sản doanh nghiệp sở hữu và sử dụng lâu dài, thường có thời gian sử dụng trên một năm hoặc trong suốt một chu kỳ kinh doanh. Những tài sản này thường có giá trị lớn, không chỉ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn được khấu hao dần vào chi phí sản phẩm và quản lý. TSCĐ có thể ở nhiều trạng thái: chưa được sử dụng, đang hoạt động, đã hết hạn sử dụng hoặc không còn được sử dụng nữa.
Theo quy định pháp luật hiện hành, không có khái niệm cụ thể về tài sản cố định. Tuy nhiên, để được phân loại là tài sản cố định (TSCĐ), tài sản đó phải có thời gian sử dụng tối thiểu 01 năm và giá trị từ 30 triệu đồng trở lên.
Dựa vào Điều 2 Thông tư 45/2013/TT BTC đã định nghĩa rõ từng loại TSCĐ như sau:
- Tài sản cố định hữu hình: Đây là các tài sản vật chất chủ yếu, duy trì hình thái vật chất ban đầu và được sử dụng trong nhiều chu kỳ kinh doanh. Ví dụ như nhà cửa, công trình, máy móc hay thiết bị, phương tiện vận tải.
- Tài sản cố định vô hình: Đây là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng có giá trị đầu tư và đáp ứng các tiêu chí của tài sản vô hình. Chúng tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và bao gồm một số chi phí trực tiếp liên quan đến việc sử dụng đất, ví dụ như quyền phân phối, bằng sáng chế hay bằng thương hiệu, chi phí bản quyền.
2. Hướng dẫn cách hạch toán thanh lý tài sản cố định
Hạch toán thanh lý tài sản cố định cần thực hiện theo quy trình chuẩn để đảm bảo tính chính xác và tuân thủ quy định kế toán. Đầu tiên, ghi nhận giá trị tài sản cố định đã thanh lý vào tài khoản chi phí và loại bỏ khỏi sổ sách kế toán. Tiếp theo, ghi nhận các khoản thu nhập từ việc bán hoặc thanh lý tài sản vào tài khoản thu nhập tương ứng. Cuối cùng, đối chiếu và xác nhận số liệu để đảm bảo không có sai sót trong báo cáo tài chính.
2.1 Thanh lý TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
Khi hạch toán thanh lý tài sản cố định trong quá trình sản xuất, kinh doanh, kế toán cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Đối với tài sản đã hoàn toàn khấu hao, kế toán cần giảm toàn bộ giá trị gốc (tài khoản 211) và giá trị lũy kế khấu hao (tài khoản 214).
- Thu nhập từ việc thanh lý tài sản cố định được ghi nhận vào tài khoản 711 – thu nhập khác.
- Các chi phí phát sinh trong quá trình thanh lý sẽ được phản ánh trên tài khoản 811 – chi phí khác.
- Nếu tài sản chưa được khấu hao hết, giá trị còn lại của tài sản cần được hạch toán vào tài khoản 811.
Theo Điều 38 của Thông tư 200/2014/TT-BTC, nếu tài sản cố định chưa khấu hao đủ bị hư hỏng và phải thanh lý, cần xác định nguyên nhân và trách nhiệm để xử lý bồi thường. Nếu không thể thu hồi phần giá trị còn lại, phần này sẽ được bù đắp bằng số tiền thu từ thanh lý tài sản, với số tiền bồi thường do lãnh đạo doanh nghiệp quyết định.
Khi số tiền thu từ thanh lý và số tiền bồi thường không đủ để bù đắp phần giá trị còn lại của tài sản, phần chênh lệch sẽ được ghi nhận là lỗ từ hoạt động thanh lý tài sản cố định và hạch toán vào tài khoản chi phí khác. Đối với các doanh nghiệp nhà nước, quy trình xử lý sẽ theo chính sách tài chính hiện hành của nhà nước.
Đối với các khoản thu nhập, kế toán hạch toán thanh lý TCSĐ như sau:
- Nợ vào tài khoản 111, 112, 131,…: Tổng giá trị thu về từ thanh lý tài sản cố định.
- Có vào tài khoản 711: Giá trị thanh lý tài sản cố định (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng – GTGT).
- Có vào tài khoản 33311: Số tiền thuế GTGT phải nộp.
Đồng thời, kế toán cũng cần ghi giảm nguyên giá tài sản cố định hữu hình như sau:
- Nợ TK 214: Giá trị hao mòn của tài sản cố định hữu hình.
- Nợ TK 811: Giá trị còn lại của tài sản cố định hữu hình sau khi thanh lý.
- Có TK 211: Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình sau khi thanh lý.
Khi phát sinh chi phí liên quan đến hoạt động thanh lý tài sản cố định, kế toán ghi nhận kế toán hạch toán thanh lý TCSĐ như sau:
- Nợ vào tài khoản 811: Giá trị chi phí phát sinh trong hoạt động thanh lý tài sản cố định.
- Có vào các tài khoản 111, 112,…: Tổng giá trị thanh toán cho chi phí phát sinh trong hoạt động thanh lý tài sản cố định.
Lưu ý: Các phí sửa chữa nhằm mục đích bán hoặc thanh lý tài sản cố định, phát sinh sau khi quyết định thanh lý đã được đưa ra, sẽ được hạch toán vào Tài khoản 811. Không nên nhầm lẫn với chi phí sửa chữa tài sản cố định đang trong quá trình sử dụng.
2.2 Thanh lý TSCĐ dùng cho nội bộ, dự án
Đối với các tài sản cố định được hình thành từ kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án từ ngân sách nhà nước, nhận viện trợ, tài trợ và được sử dụng cho hoạt động sự nghiệp, kế toán sử dụng tài khoản 466 để phản ánh các khoản thu và chi liên quan đến việc nhượng bán, thanh lý TSCĐ đó.
Trong quá trình thanh lý TSCĐ sử dụng trong nội bộ, dự án, dựa trên Biên bản giao nhận TSCĐ, kế toán thực hiện hạch toán thanh lý tài sản cố định các bước sau đây:
Ghi giảm TSCĐ đã thanh lý, kế toán hạch toán thanh lý TCSĐ như sau::
- Nợ vào tài khoản 466 (Mã số 200): Giá trị còn lại của TSCĐ đã thanh lý.
- Nợ vào tài khoản 214: Trị giá đã hao mòn của TSCĐ đã thanh lý.
- Có vào tài khoản 211: Nguyên giá TSCĐ đã được thanh lý.
Phản ánh số tiền đã thu về từ thanh lý TSCĐ, kế toán hạch toán thanh lý TCSĐ như sau::
- Nợ vào các tài khoản 111, 112,…: Tổng giá trị thu về từ thanh lý TSCĐ.
- Có vào tài khoản 466 (Thông tư số 200): Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ.
- Có vào tài khoản 3331: Tiền thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước (nếu có).
Phản ánh số tiền chi phí phát sinh từ thanh lý TSCĐ, kế toán hạch toán thanh lý TCSĐ như sau::
- Nợ vào tài khoản 466 (Mã số 200): Tổng giá trị chi phát sinh từ thanh lý TSCĐ.
- Có vào các tài khoản 111, 112,…: Tổng giá trị chi phát sinh từ thanh lý TSCĐ.
Đây là các thủ tục kế toán cụ thể đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình thanh lý TSCĐ, giúp doanh nghiệp quản lý và sử dụng nguồn kinh phí hiệu quả.
2.3 Thanh lý TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi, văn hóa
Các khoản thu và chi khi thanh lý tài sản cố định (TSCĐ) sử dụng cho hoạt động văn hóa và phúc lợi của người lao động được phản ánh vào tài khoản 353 – Quỹ khen thưởng hay phúc lợi.
Khi doanh nghiệp tiến hành thanh lý TSCĐ dùng cho hoạt động văn hóa và phúc lợi, dựa trên Biên bản giao nhận TSCĐ, quá trình kế toán hạch toán thanh lý tài sản cố định được thực hiện như sau:
Ghi giảm TSCĐ đã thanh lý:
- Nợ vào tài khoản 3533: Giá trị còn lại của TSCĐ đã được thanh lý
- Nợ vào tài khoản 214: Giá trị đã hao mòn của TSCĐ đã thanh lý
- Có vào tài khoản 211: Nguyên giá của TSCĐ đã thanh lý
Phản ánh số tiền đã thu về từ thanh lý TSCĐ:
- Nợ vào các tài khoản 111, 112, …: Tổng giá trị thu về từ thanh lý TSCĐ.
- Có vào tài khoản 3532: Quỹ phúc lợi.
- Có vào tài khoản 3331: Số tiền thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước (nếu có).
Phản ánh số tiền chi phí phát sinh từ thanh lý TSCĐ:
- Nợ vào tài khoản 3532: Tổng giá trị chi khi thanh lý TSCĐ.
- Có vào các tài khoản 111, 112, …: Tổng giá trị chi khi thanh lý TSCĐ.
2.4 Thanh lý TSCĐ khi thực hiện phá dỡ TSCĐ
Theo quy định tại Điều 4 Khoản 1 của Thông tư 45/2013/TT-BTC, khi doanh nghiệp thực hiện việc dỡ bỏ hoặc hủy bỏ nhà cửa và công trình kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất sau khi mua tài sản cố định hữu hình, giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định và ghi nhận riêng biệt là tài sản cố định vô hình, miễn là đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại điểm đ khoản 2 của quy định này. Giá trị nguyên giá của tài sản cố định mới xây dựng sẽ được xác định dựa trên giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng theo Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành. Việc xử lý hạch toán các tài sản dỡ bỏ hoặc hủy bỏ sẽ tuân theo quy định hiện hành về thanh lý tài sản cố định.
Cách ghi chi tiết kế toán khi phá dỡ tài sản cố định như sau:
- Nợ vào tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định (số tiền hao mòn).
- Nợ vào tài khoản 811 – Chi phí khác (số tiền còn lại của tài sản).
- Có vào tài khoản 211 – Tài sản cố định hữu hình (số tiền nguyên giá).
Theo Công văn 2590/TCT-CS ngày 26/06/2015 của Tổng cục thuế, các bệ đỡ và móng máy mà công ty tự xây dựng và quản lý đều được xem là tài sản cố định riêng biệt. Theo nội dung đã được đề cập trong công văn số 21/2015/CV-cty, khi phải thực hiện lắp đặt và bố trí lại hệ thống dây chuyền sản xuất với công nghệ mới, việc đập bỏ và tháo dỡ toàn bộ bệ đỡ và móng máy là bắt buộc.
Khi phá dỡ và thanh lý các tài sản cố định như bệ đỡ và móng máy mà chưa khấu hao hết, sự chênh lệch còn thiếu do chưa trích khấu hao đầy đủ và chi phí phá dỡ có hóa đơn và chứng từ hợp lệ theo quy định pháp luật, doanh nghiệp có thể tính vào chi phí hợp lý khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định hiện hành.
Xem thêm: Cách hạch toán khấu hao tài sản cố định theo thông tư 133
Xem thêm: Hạch toán nhập khẩu tài sản cố định
Xem thêm: Cách hạch toán tài sản cố định hữu hình – Tài khoản 211
3. Quy định khi thanh lý tài sản cố định
Khi thanh lý tài sản cố định, doanh nghiệp cần thực hiện việc lập biên bản thanh lý, xác định giá trị còn lại của tài sản và ghi nhận số tiền thu được từ việc thanh lý. Quy trình này bao gồm việc loại bỏ tài sản khỏi sổ sách kế toán và tính toán chi phí khấu hao chưa được phân bổ. Đồng thời, doanh nghiệp phải báo cáo kết quả thanh lý vào báo cáo tài chính và kê khai thuế theo quy định hiện hành.
Theo quy định tại Điều 38 (1) của Thông tư 200/2014/TTBTC và Điều 32 (1) của Thông tư 133/2016/TTBTC, các điều sau được áp dụng:
- Tài sản cố định đã hoàn toàn khấu hao (đã thu hồi vốn đầu tư) nhưng vẫn còn đang được sử dụng trong sản xuất, kinh doanh không được trừ tiếp theo.
- Đối với các tài sản cố định chưa hoàn toàn khấu hao (chưa thu hồi đủ vốn) và bị hư hỏng đến mức phải thanh lý, sẽ có quy trình xử lý bồi thường để xác định nguyên nhân và trách nhiệm của từng cá nhân. Giá trị tài sản được bồi thường sẽ được xác định bởi ban quản lý.
- Trường hợp việc bồi thường không đủ để bù đắp giá trị còn lại của tài sản cố định chưa thu hồi hoặc giá trị tài sản bị tổn thất, sự chênh lệch này sẽ được xem như tổn thất do bồi thường và được tính vào nguyên giá.
Hội đồng bù trừ tài sản cố định có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy trình và thủ tục bù trừ tài sản cố định theo quy định trong hệ thống quản lý tài chính, và lập “Nghị định thư bù trừ tài sản cố định” theo mẫu đã quy định.
4. Hồ sơ thanh lý tài sản cố định
Theo quy định tại điểm 3.2.2, Điều 35 của Thông tư 200/2014/TT-BTC, TSCĐ được xem là cần thanh lý khi có những điều kiện sau:
- TSCĐ hư hỏng không còn khả năng tiếp tục sử dụng được.
- TSCĐ đã lạc hậu về kỹ thuật hoặc không đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh.
Việc quyết định thanh lý TSCĐ thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp, bao gồm cả TSCĐ chưa hoàn toàn khấu hao hoặc đã khấu hao hết.
Mỗi hoạt động thanh lý TSCĐ phải có “Biên bản thanh lý TSCĐ” theo mẫu quy định để đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp của quá trình này.
Danh mục hồ sơ thanh lý tài sản cố định bao gồm các tài liệu sau:
- Biên bản họp hội đồng thanh lý TSCĐ
- Quyết định Thanh lý TSCĐ
- Biên bản kiểm kê tài của sản cố định
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ (được lập thành 2 bản, một bản chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ và một bản giao cho bộ phận quản lý, sử dụng TSCĐ)
- Hợp đồng kinh tế bán TSCĐ được thanh lý
- Hóa đơn bán TSCĐ
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản hủy TSCĐ
- Thanh lý hợp đồng
Đây là các tài liệu quan trọng đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình thanh lý tài sản cố định.
5. Quy trình, thủ tục thanh lý tài sản cố định
Để tiến hành thanh lý tài sản cố định (TSCĐ) một cách có hiệu quả và đảm bảo quyền lợi cho doanh nghiệp, quy trình được thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 1: Bộ phận (hoặc phòng ban) có TSCĐ cần thanh lý thực hiện dựa trên kết quả kiểm kê tài sản và quá trình theo dõi, sử dụng tài sản để lập đơn đề nghị thanh lý. Đơn đề nghị này sau đó được trình lãnh đạo công ty để phê duyệt. Đơn đề nghị cần cụ thể hóa danh mục các loại tài sản cần thanh lý.
Bước 2: Đại diện của doanh nghiệp đưa ra quyết định thanh lý TSCĐ.
Bước 3: Thành lập Hội đồng thanh lý TSCĐ, bao gồm các thành viên sau đây:
- Thủ trưởng của đơn vị: Chủ tịch Hội đồng
- Kế toán trưởng, kế toán tài sản
- Trưởng (hoặc phó) của bộ phận cơ sở vật chất, cán bộ phụ trách tài sản
- Đại diện đơn vị quản lý trực tiếp tài sản thanh lý
- Chuyên viên hiểu biết về đặc điểm kỹ thuật của tài sản thanh lý
- Đại diện đoàn thể: Công đoàn, Thanh tra Nhân dân (nếu cần)
Bước 4: Hội đồng thanh lý TSCĐ trình người đứng đầu doanh nghiệp quYết định hình thức xử lý TSCĐ như bán, hủy tài sản, tùy thuộc vào đặc điểm và tình trạng của TSCĐ cần thanh lý.
Bước 5: Hội đồng thanh lý TSCĐ lập “Biên bản thanh lý tài sản cố định” sau khi hoàn thành quá trình thanh lý. Quá trình này đi kèm với bộ hồ sơ thanh lý TSCĐ, bao gồm các tài liệu sau:
- Biên bản họp Hội đồng thanh lý TSCĐ
- Quyết định Thanh lý TSCĐ
- Biên bản kiểm kê của tài sản cố định
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Hợp đồng kinh tế bán TSCĐ được thanh lý
- Hóa đơn bán TSCĐ
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản hủy tài sản cố định
- Thanh lý hợp đồng kinh tế bán TSCĐ
Đảm bảo quy trình được thực hiện đúng quy định giúp doanh nghiệp quản lý tài sản cố định một cách hiệu quả và minh bạch.
6. Ví dụ về thanh lý tài sản cố định
Để hiểu rõ hơn về cách hạch toán thanh lý tài sản cố định, chúng ta sẽ xem xét một số ví dụ thực tế. Những ví dụ này sẽ giúp minh họa các bước cụ thể trong việc lập hồ sơ thanh lý, từ biên bản thanh lý cho đến các chứng từ cần thiết. Hãy cùng khám phá từng trường hợp để nắm bắt chi tiết và ứng dụng hiệu quả trong thực tế.
Ví dụ: Ngày 11/7, công ty XYZ đã tiến hành bán một thiết bị bàn ghế đang sử dụng trong văn phòng. Chi tiết giao dịch như sau:
- Thiết bị có nguyên giá 24 triệu đồng và đã được sử dụng trong 2 năm, với giá trị hao mòn lũy kế là 6 triệu đồng.
- Trước khi bán, công ty đã phải chi chi 500.000 đồng để sửa chữa thiết bị, đã thanh toán bằng tiền mặt.
- Thiết bị được bán với giá 8 triệu đồng, chưa bao gồm thuế GTGT 10% và chưa thu tiền từ khách hàng.
Hạch toán thanh lý tài sản cố định chi tiết các nghiệp vụ liên quan như sau (đơn vị tính: Việt Nam Đồng):
Ghi giảm nguyên giá tài sản cố định:
- Nợ Tài khoản 214 (Hao mòn tài sản cố định): 6.000.000 đồng
- Nợ Tài khoản 811 (Chi phí khác): 18.000.000 đồng
- Có Tài khoản 211 (Nguyên giá tài sản cố định): 24.000.000 đồng
Ghi nhận chi phí liên quan đến các hoạt động thanh lý tài sản cố định:
- Nợ Tài khoản 811 (Chi phí khác): 500.000 đồng
- Có Tài khoản 111 (Các khoản thu khác): 500.000 đồng
Ghi nhận thu nhập từ hoạt động thanh lý tài sản cố định:
- Nợ Tài khoản 111 (Các khoản thu khác): 8.800.000 đồng
- Có Tài khoản 333 (Thuế giá trị gia tăng phải nộp): 800.000 đồng
- Có Tài khoản 711 (Doanh thu bán hàng): 8.000.000 đồng
Điều này giúp công ty BCD hạch toán một cách rõ ràng và chính xác đối với các giao dịch liên quan đến thanh lý tài sản cố định.
ví dụ 2: Công ty TNHH XYZ quyết định thanh lý một chiếc xe tải đã sử dụng trong hoạt động kinh doanh của mình. Chiếc xe tải này có các thông tin như sau:
- Nguyên giá: 500.000.000 VND
- Đã khấu hao lũy kế: 400.000.000 VND
- Giá bán thanh lý: 150.000.000 VND
Ghi giảm nguyên giá và khấu hao lũy kế của tài sản cố định
Khi quyết định thanh lý tài sản, kế toán sẽ ghi giảm nguyên giá và khấu hao lũy kế của tài sản cố định:
- Nợ TK 214: 400.000.000 VND (giá trị hao mòn)
- Nợ TK 811: 100.000.000 VND (giá trị còn lại sau khấu hao)
- Có TK 211: 500.000.000 VND (nguyên giá)
Ghi nhận thu nhập từ hoạt động thanh lý tài sản cố định
Khi bán xe tải với giá 150.000.000 VND, kế toán sẽ ghi nhận thu nhập từ hoạt động thanh lý:
- Nợ TK 111/112/131: 150.000.000 VND (tiền thu từ thanh lý)
- Có TK 711: 150.000.000 VND (thu nhập khác từ thanh lý)
Ghi nhận chi phí thanh lý tài sản cố định
Chi phí thanh lý phát sinh là 10.000.000 VND sẽ được ghi nhận vào chi phí khác:
- Nợ TK 811: 10.000.000 VND (chi phí thanh lý)
- Có TK 111/112: 10.000.000 VND (thanh toán chi phí thanh lý)
Tổng Kết
Sau khi hoàn tất các bút toán trên, công ty TNHH XYZ đã ghi nhận toàn bộ quá trình thanh lý tài sản cố định một cách chính xác. Kết quả là:
- Giá trị còn lại của tài sản sau khi trừ khấu hao đã được xóa sổ.
- Thu nhập từ hoạt động thanh lý được ghi nhận.
- Chi phí phát sinh từ quá trình thanh lý được phản ánh rõ ràng.
Việc thực hiện đúng quy trình hạch toán thanh lý tài sản cố định không chỉ giúp doanh nghiệp duy trì báo cáo tài chính minh bạch, mà còn đảm bảo tuân thủ các quy định thuế liên quan.
7. Giải đáp một số thắc mắc khi thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
7.1 Khi nào cần thanh lý tài sản cố định
Các trường hợp mà doanh nghiệp cần thanh lý tài sản cố định bao gồm:
- Tài sản bị hư hỏng và không còn có thể sử dụng được nữa
- Tài sản đã cũ kỹ và không còn phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp sáp nhập, nhượng bán hoặc giải thể.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Thông tư 200/2014/TT-BTC và Khoản 1 Điều 32 của Thông tư 133/2016/TT-BTC, có các điều sau đây:
- Đối với tài sản cố định đã hao mòn hết (đã thu hồi vốn), tuy vẫn còn được sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, không được tiếp tục trích khấu hao.
- Đối với tài sản cố định chưa khấu hao đủ (chưa thu hồi vốn) nhưng đã bị hư hỏng và cần thanh lý, cần xác định nguyên nhân và trách nhiệm của từng cá nhân, tổ chức để xử lý bồi thường và phần giá trị còn lại của tài sản cố định chưa thu hồi. Quyết định về số tiền bồi thường phải do lãnh đạo doanh nghiệp ra.
- Trong trường hợp số tiền thu từ việc thanh lý và số tiền bồi thường không đủ để bù đắp phần giá trị còn lại của tài sản cố định chưa thu hồi, hoặc tài sản đã mất giá trị, chênh lệch còn lại được xem là lỗ từ hoạt động thanh lý tài sản cố định và được ghi vào tài khoản chi phí khác.
Chú ý: Đối với những tài sản cố định không còn sử dụng và đang chờ thanh lý nhưng chưa khấu hao hết, doanh nghiệp cần tuân thủ quy định về quản lý, theo dõi và bảo quản theo các quy định hiện hành, đồng thời tiếp tục trích khấu hao theo quy định tại Thông tư 45/2013/TT-BTC.
7.2 Có phải xuất hóa đơn khi thanh lý TSCĐ đã khấu hao hết?
Khi doanh nghiệp thanh lý tài sản cố định (TSCĐ) đã khấu hao hết, việc xuất hóa đơn là rất cần thiết để ghi nhận đầy đủ thông tin liên quan và đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
Hóa đơn thanh lý TSCĐ đã khấu hao hết thường bao gồm các thông tin sau:
- Thông tin về doanh nghiệp: Tên, địa chỉ, mã số thuế của doanh nghiệp thanh lý TSCĐ.
- Chi tiết hóa đơn: Số hóa đơn, ngày xuất hóa đơn.
- Thông tin chi tiết về TSCĐ thanh lý: Bao gồm mô tả chi tiết về tài sản cố định đã được thanh lý, bao gồm tên, số seri (nếu có), số lượng, đơn vị tính, và trạng thái hiện tại của tài sản.
- Giá trị thanh lý: Số tiền thu được từ quá trình thanh lý TSCĐ đã khấu hao hết.
- Thông tin về người nhận: Tên, địa chỉ của người hoặc tổ chức nhận tài sản thanh lý (nếu có).
- Chữ ký và dấu của người đại diện doanh nghiệp: Hóa đơn cần được ký và đóng dấu bởi người đại diện pháp lý của doanh nghiệp.
Việc xuất hóa đơn trong trường hợp này không chỉ giúp doanh nghiệp ghi nhận chính xác thu nhập từ quá trình thanh lý mà còn đảm bảo tuân thủ các quy định về thuế. Đồng thời, hóa đơn cũng là một tài liệu quan trọng trong quá trình kiểm toán và kiểm tra của các cơ quan chức năng.
Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về cách hạch toán thanh lý tài sản cố định theo quy định mới nhất của pháp luật. AZTAX mong rằng những thông tin trong bài viết sẽ hữu ích cho quý doanh nghiệp, các kế toán viên và kiểm toán viên trong việc hạch toán các chi phí liên quan đến thanh lý TSCĐ. Nếu còn điều gì thắc mắc hãy liên hệ ngay HOTLINE: 0932.383.089 để được hỗ trợ ngay nhé!
Xem thêm: Hướng dẫn cách hạch toán hạch toán đánh giá lại tài sản cố định
Xem thêm: Hạch toán tiền thuê đất hàng năm và thuế sử dụng đất