Hạch toán đánh giá lại tài sản cố định không chỉ đơn thuần là một nghiệp vụ kế toán quan trọng mà còn là một công cụ đánh giá lại giúp doanh nghiệp phản ánh đúng giá trị hiện tại của tài sản trên báo cáo tài chính, từ đó đưa ra những quyết định kinh doanh chính xác hơn. Vậy chi phí thẩm định giá hạch toán vào tài khoản nào? Trong bài viết này, AZTAX sẽ cung cấp hướng dẫn chi tiết về cách hạch toán đánh giá lại tài sản cố định để đảm bảo nghiệp vụ này được tiến hành một cách suôn sẻ và đúng luật!
1. Tài sản cố định là gì?
Trước khi đi sâu vào khái niệm và quy trình đánh giá lại tài sản cố định, trước hết cần hiểu rõ tài sản cố định là gì. Tài sản cố định (TSCĐ) là những tư liệu sản xuất chủ yếu, giữ vai trò nền tảng và không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đây là các tài sản mà doanh nghiệp sở hữu, quản lý và khai thác nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất – kinh doanh. Chúng có thể trực tiếp tham gia tạo ra sản phẩm hoặc gián tiếp hỗ trợ thông qua việc cung cấp cơ sở vật chất và điều kiện kỹ thuật cần thiết cho hoạt động sản xuất.

Tại Việt Nam, các nguyên tắc xác định, phân loại, quản lý và trích khấu hao tài sản cố định được quy định cụ thể tại Thông tư 45/2013/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 25/4/2013. Văn bản này hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ, đồng thời đưa ra các yêu cầu bắt buộc trong quá trình ghi nhận và hạch toán trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Một tài sản chỉ được ghi nhận là TSCĐ khi đáp ứng đủ ba tiêu chí:
- Chắc chắn mang lại lợi ích kinh tế trong quá trình sản xuất – kinh doanh.
- Thời gian sử dụng dự kiến từ 01 năm trở lên và không bị tiêu hao toàn bộ trong một chu kỳ sản xuất – kinh doanh.
- Có nguyên giá từ 30 triệu đồng trở lên (không bao gồm thuế giá trị gia tăng, trừ trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp).
2. Các trường hợp đánh giá lại tài sản cố định
Đánh giá lại tài sản cố định là hoạt động cần thiết nhằm phản ánh đúng giá trị thực tế của tài sản tại một thời điểm nhất định. Doanh nghiệp có thể thực hiện việc này trong một số trường hợp đặc biệt như: góp vốn liên doanh, sáp nhập – chia tách doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Việc đánh giá lại giúp đảm bảo tính chính xác, minh bạch trong báo cáo tài chính và quản lý tài sản hiệu quả hơn.

Việc đánh giá lại tài sản cố định (TSCĐ) có thể được thực hiện trong những trường hợp sau:
- Khi có chỉ đạo từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Khi doanh nghiệp thay đổi cơ cấu tổ chức, sở hữu, hay hình thức kinh doanh, chẳng hạn như chia tách, sáp nhập, hợp nhất, cổ phần hóa, hoặc thực hiện các giao dịch như bán, cho thuê, hoặc chuyển đổi loại hình công ty.
- Khi tài sản được sử dụng để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.
- Khi doanh nghiệp cần nâng cấp hoặc mở rộng TSCĐ.
- Khi tháo dỡ một phần hoặc toàn bộ bộ phận của TSCĐ theo tiêu chuẩn quản lý tài sản cố định hữu hình.
3. Thủ tục, hồ sơ và cách hạch toán đánh giá lại tài sản cố định
Thủ tục đánh giá lại tài sản yêu cầu doanh nghiệp lập đầy đủ hồ sơ, bao gồm quyết định của cấp có thẩm quyền, biên bản kiểm kê, và chứng từ liên quan. Việc hạch toán phải tuân thủ quy định kế toán hiện hành, đảm bảo minh bạch và chính xác trong báo cáo tài chính.

3.1 Thủ tục, hồ sơ đánh giá lại tài sản cố định
Theo chỉ đạo của các cơ quan có thẩm quyền, giám đốc sẽ thành lập hội đồng kiểm kê để tiến hành đánh giá lại tài sản cố định (TSCĐ).
Khi nguyên giá của TSCĐ có sự thay đổi, doanh nghiệp cần lập biên bản ghi lại các căn cứ của sự thay đổi đó. Dựa trên biên bản, doanh nghiệp sẽ xác định lại các chỉ tiêu như nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản trên sổ kế toán và sổ khấu hao lũy kế, cũng như thời gian sử dụng của TSCĐ, và thực hiện hạch toán theo đúng quy định.
3.2 Cách hạch toán đánh giá lại tài sản cố định
Khi giá trị tài sản cố định (TSCĐ) được đánh giá lại cao hơn giá trị trước đây, cần thực hiện hạch toán như sau:
- Nợ vào TK 211, 213, 217: Nguyên giá TSCĐ (phần nguyên giá tăng thêm).
- Có vào TK 214: Hao mòn TSCĐ (phần hao mòn điều chỉnh tăng).
- Có vào TK 412: Chênh lệch đánh giá lại TSCĐ (giá trị còn lại tăng).
Ngược lại, khi giá trị TSCĐ sau đánh giá lại thấp hơn giá trị cũ, tiến hành hạch toán theo các bước sau:
- Nợ vào TK 214: Hao mòn TSCĐ (phần hao mòn điều chỉnh giảm).
- Nợ vào TK 412: Chênh lệch đánh giá lại TSCĐ (giá trị còn lại giảm).
- Có vào TK 211, 213, 217: Nguyên giá TSCĐ (phần nguyên giá giảm).
Cuối năm tài chính, việc xử lý chênh lệch đánh giá lại tài sản sẽ được thực hiện theo chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền:
- Nếu vào TK 412 có số dư bên có và doanh nghiệp quyết định bổ sung vốn đầu tư của chủ sở hữu, thực hiện hạch toán:
- Nợ vào TK 412: Chênh lệch đánh giá lại TSCĐ.
- Có vào TK 411: Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
- Nếu TK 412 có số dư bên nợ và doanh nghiệp quyết định giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu, thực hiện hạch toán:
- Nợ vào TK 411: Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
- Có vào TK 412: Chênh lệch đánh giá lại TSCĐ.
Xem thêm: Hướng dẫn cách hạch toán đánh giá lại tài sản cố định
Xem thêm: Hạch toán thanh lý tài sản cố định và ví dụ về thanh lý tài sản cố định
Xem thêm: Hạch toán tiền thuê đất hàng năm và thuế sử dụng đất
4. Các trường hợp bắt buộc phải thuê tổ chức thẩm định lại giá TSCĐ
Một số trường hợp như góp vốn, chuyển nhượng, hợp nhất hay chia tách doanh nghiệp bắt buộc phải thuê tổ chức thẩm định giá khi đánh giá lại tài sản cố định để đảm bảo tính minh bạch, đúng quy định và phản ánh giá trị thực tế.

Theo Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 24/05/2013, có một số trường hợp bắt buộc doanh nghiệp phải thuê tổ chức định giá chuyên nghiệp để thực hiện đánh giá lại tài sản cố định (TSCĐ):
- Điểm e khoản 1 Điều 4 quy định rằng nếu TSCĐ được cấp hoặc chuyển giao mà không sử dụng giá trị còn lại trên sổ kế toán của đơn vị cấp hay đơn vị chuyển giao, mà thực hiện đánh giá lại, thì việc đánh giá phải do tổ chức định giá chuyên nghiệp thực hiện.
- Khoản 7 Điều 9 yêu cầu rằng khi TSCĐ đã khấu hao hết giá trị và được sử dụng để góp vốn hoặc điều chuyển trong các trường hợp chia, tách, sát nhập, thì các TSCĐ này cũng phải được định giá bởi một tổ chức chuyên nghiệp. Giá trị tài sản sau đánh giá không được thấp hơn 20% so với nguyên giá, và thời gian trích khấu hao cho giá trị còn lại sau đánh giá là từ 3 đến 5 năm. Doanh nghiệp cần thông báo cho cơ quan thuế trước khi thực hiện.
- Điểm d khoản 1 Điều 4 yêu cầu rằng nguyên giá của TSCĐ hữu hình được tài trợ, biếu tặng, hoặc phát hiện thừa phải dựa trên giá trị được đánh giá thực tế bởi Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp.
Ngoài các trường hợp bắt buộc trên, doanh nghiệp vẫn có thể tự thực hiện đánh giá lại TSCĐ. Tuy nhiên, việc tự đánh giá tiềm ẩn nhiều rủi ro đáng kể:
- Điểm a.1 khoản 1 Điều 15 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định rằng nếu cơ quan thuế phát hiện doanh nghiệp khai báo không đầy đủ hoặc không chính xác các yếu tố liên quan đến số tiền thuế phải nộp, doanh nghiệp có thể bị yêu cầu định giá lại hoặc bị ấn định nếu giá trị định giá không đúng với giá thực tế trên thị trường.
- Điểm b khoản 3 Điều 46 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt từ 30 triệu đến 50 triệu đồng đối với hành vi định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị thực tế.
Để tránh những rủi ro này, doanh nghiệp nên cân nhắc và ưu tiên thuê tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp khi cần đánh giá lại TSCĐ.
5. Các quy định về thuế đối với đánh giá lại tài sản cố định
Đánh giá lại tài sản cố định là hoạt động điều chỉnh giá trị tài sản nhằm phản ánh đúng giá trị thực tế tại thời điểm xác định. Tuy nhiên, việc đánh giá lại này cần tuân thủ các quy định pháp luật về thuế, đặc biệt liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp và hạch toán kế toán.
Doanh nghiệp cần hiểu rõ khi nào được phép đánh giá lại, cách xử lý phần chênh lệch tăng/giảm và các nghĩa vụ thuế phát sinh để đảm bảo tuân thủ đúng quy định, tránh rủi ro về thuế sau này.

Khoản 14, Điều 7 của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014, được sửa đổi và bổ sung bởi Điều 2 Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 15/11/2014, quy định rõ ràng về nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các khoản chênh lệch khi đánh giá lại tài sản cố định (TSCĐ) như sau:
- Khi doanh nghiệp thực hiện đánh giá lại TSCĐ để góp vốn, điều chuyển tài sản trong các trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, phần chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại và giá trị còn lại trên sổ kế toán sẽ được tính một lần vào thu nhập khác hoặc giảm thu nhập khác.
- Đối với chênh lệch tăng do đánh giá lại giá trị tài sản cố định vô hình như quyền sử dụng đất lâu dài (mà quyền sử dụng đất không được trích khấu hao), phần chênh lệch này sẽ được tính dần vào thu nhập khác trong thời gian tối đa không quá 10 năm từ thời điểm góp vốn.
- Doanh nghiệp nhận TSCĐ góp vốn hoặc điều chuyển trong các trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp có quyền trích khấu hao theo giá đánh giá lại (trừ trường hợp giá trị quyền sử dụng đất lâu dài không được trích khấu hao).
Xem thêm: Cách hạch toán khấu hao tài sản cố định theo thông tư 133
Xem thêm: Cách hạch toán tài sản cố định hữu hình – Tài khoản 211
6. Thủ tục, hồ sơ và cách hạch toán thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định là nghiệp vụ kế toán phổ biến trong doanh nghiệp khi tài sản không còn sử dụng hoặc không còn hiệu quả kinh tế. Để thực hiện đúng quy định, doanh nghiệp cần nắm rõ thủ tục, hồ sơ cần thiết cũng như cách hạch toán phù hợp. Việc này không chỉ giúp minh bạch sổ sách kế toán mà còn đảm bảo tuân thủ pháp luật về thuế và tài chính.

6.1 Hồ sơ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
Khi tài sản cố định không còn cần thiết hoặc không đem lại hiệu quả sử dụng, doanh nghiệp thường sẽ lựa chọn phương án nhượng bán hoặc thanh lý tài sản. Quá trình này đòi hỏi doanh nghiệp phải đưa ra quyết định chính thức về việc thanh lý hoặc nhượng bán tài sản cố định, đồng thời thành lập hội đồng chuyên trách.
Hội đồng này sẽ chịu trách nhiệm tổ chức và thực hiện quy trình thanh lý hoặc nhượng bán theo đúng trình tự, và lập biên bản theo các mẫu biểu đã được quy định.
6.2 Bút toán hạch toán thanh lý tài sản cố định
Dựa trên biên bản thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, hóa đơn và các chứng từ liên quan, kế toán sẽ tiến hành hạch toán thanh lý tài sản cố định như sau:
- Bút toán 1: Ghi nhận doanh thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
- Nợ TK 131: Phải thu khách hàng.
- Có TK 711: Thu nhập từ thanh lý, nhượng bán tài sản.
- Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
- Bút toán 2: Ghi giảm giá trị tài sản cố định được thanh lý, nhượng bán
- Nợ TK 214: Khấu hao lũy kế.
- Nợ TK 811: Giá trị còn lại của tài sản (nguyên giá trừ khấu hao lũy kế).
- Có TK 211: Nguyên giá tài sản cố định.
- Bút toán 3: Ghi nhận chi phí liên quan đến việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
- Nợ TK 811: Chi phí khác liên quan.
- Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ.
- Có TK 111, 112, 331, 334, 338: Số tiền thanh toán.
Ví dụ: Công ty ABC đã thực hiện nhượng bán một nhà kho cho công ty XYZ. Nhà kho này có nguyên giá 1.500.000.000 đồng và đã khấu hao lũy kế 500.000.000 đồng. Theo hợp đồng ký ngày 01/01/2022, hai bên thống nhất mức giá mua là 2.000.000.000 đồng (chưa bao gồm VAT, VAT 10%).
Chi phí phát sinh trong quá trình nhượng bán là 2.000.000 đồng. Dựa trên biên bản thẩm định giá trị tài sản, hợp đồng mua bán và hóa đơn tài chính, kế toán sẽ tiến hành hạch toán chi phí thẩm định giá tài sản như sau:
- Bút toán 1: Ghi nhận doanh thu từ việc nhượng bán
- Nợ TK 131: 2.200.000.000 đồng
- Có TK 711: 2.000.000.000 đồng
- Có TK 3331: 200.000.000 đồng
- Bút toán 2: Ghi giảm giá trị tài sản cố định
- Nợ TK 811: 1.000.000.000 đồng
- Nợ TK 214: 500.000.000 đồng
- Có TK 211: 1.500.000.000 đồng
- Bút toán 3: Ghi nhận chi phí liên quan đến việc nhượng bán
- Nợ TK 811: 2.000.000 đồng
- Có TK 111: 2.000.000 đồng
Ví dụ về chênh lệch đánh giá lại tài sản cho thấy, cùng với việc hạch toán chi phí thẩm định và các bút toán nhượng bán tài sản, doanh nghiệp sẽ phản ánh rõ doanh thu, chi phí và giá trị còn lại. Điều này giúp đảm bảo số liệu minh bạch, chính xác và hỗ trợ quản trị hiệu quả.
7. Các câu hỏi về hạch toán thanh lý TSCĐ & hạch toán đánh giá lại TSCĐ
Các câu hỏi thường gặp về hạch toán thanh lý và đánh giá lại tài sản cố định (TSCĐ) luôn là mối quan tâm lớn của kế toán doanh nghiệp. Việc xử lý đúng nghiệp vụ thanh lý TSCĐ và ghi nhận lại giá trị sau đánh giá không chỉ đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật, mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả tài chính và báo cáo thuế.

7.1 Khi phát hiện TSCĐ bị mất thì xử lý như thế nào?
Khi phát hiện tài sản cố định bị mất, doanh nghiệp cần tiến hành xác minh nguyên nhân, xác định cá nhân hoặc bộ phận liên quan, đồng thời đưa ra phương án xử lý phù hợp. Sau khi có quyết định xử lý tài sản, kế toán phải phối hợp lập biên bản làm căn cứ ghi nhận sổ sách. Trên cơ sở đó và các chứng từ liên quan, kế toán tiến hành ghi nhận các bút toán theo đúng quy định.
- Nợ TK 214 – Ghi giảm phần hao mòn lũy kế của tài sản
- Nợ TK 811 – Ghi nhận chi phí tổn thất nếu doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm
- Nợ các TK 111, 334, 1388 – Phản ánh khoản thu bồi thường từ cá nhân hoặc tổ chức liên quan
- Nợ TK 344 – Nếu áp dụng hình thức khấu trừ lương để bồi thường
- Nợ tài khoản 411: Ghi giảm nguồn vốn của doanh nghiệp nếu được chấp thuận dùng để bù đắp tổn thất.
- Có TK 211: Ghi giảm nguyên giá tài sản cố định tương ứng với tài sản bị xử lý.
Nếu nguyên nhân mất tài sản cố định chưa được xác định rõ:
- Nợ TK 214: Ghi nhận phần giá trị hao mòn tích lũy của TSCĐ trước khi xử lý.
- Nợ TK 1381 – Phản ánh giá trị còn lại của tài sản thiếu đang chờ xử lý
- Có TK 211 – Ghi giảm nguyên giá tài sản cố định
7.2 Xử lý hạch toán đánh giá lại khi TSCĐ được đem đi đầu tư góp vốn như thế nào?
Khi doanh nghiệp tiến hành đánh giá lại tài sản cố định (TSCĐ) trước khi đưa tài sản đi góp vốn đầu tư vào đơn vị khác và thay đổi hình thức sở hữu, khoản chênh lệch phát sinh từ việc đánh giá lại sẽ được ghi nhận vào các tài khoản kế toán như sau:
- Nợ TK 222: Vốn góp liên doanh (phản ánh số vốn góp từ tài sản được đánh giá lại).
- Nợ TK 214: Điều chỉnh khấu hao lũy kế cho tài sản cố định sau khi đã thực hiện việc đánh giá lại giá trị tài sản.
- Có TK 211, 213, 217: Nguyên giá TSCĐ (loại bỏ nguyên giá tài sản từ sổ sách kế toán).
- Có TK 711: Thu nhập khác (phản ánh phần chênh lệch giá trị TSCĐ tăng lên sau khi đánh giá lại).
Nếu giá trị tài sản còn lại lớn hơn giá trị được đánh giá lại:
- Nợ TK 222: Ghi nhận vốn góp vào liên doanh từ tài sản cố định đã được chuyển giao.
- Nợ TK 214: Điều chỉnh khoản khấu hao lũy kế của tài sản cố định đã được điều chỉnh giá trị.
- Nợ TK 811: Phản ánh chi phí phát sinh từ việc giảm giá trị tài sản cố định sau khi đánh giá lại.
- Có TK 211, 213, 217: Loại trừ nguyên giá tài sản cố định khỏi sổ sách kế toán.
Việc hạch toán đánh giá lại tài sản cố định đòi hỏi sự am hiểu sâu về chuẩn mực kế toán, quy định pháp lý và kỹ thuật định giá. Nếu thực hiện sai, doanh nghiệp không chỉ đối mặt với số liệu tài chính sai lệch mà còn tiềm ẩn rủi ro về thuế và pháp lý. Do đó, cần có một quy trình chuẩn, kết hợp giữa kinh nghiệm thực tiễn và kiến thức chuyên môn để đảm bảo tính chính xác và minh bạch. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, đừng ngần ngại liên hệ với AZTAX qua HOTLINE: 0932.383.089 để được tư vấn cụ thể hơn.
Xem thêm: Công ty dịch vụ kế toán thuế




