Hướng dẫn hạch toán nộp thuế GTGT theo Thông tư 200 và 133

Hạch toán nộp thuế GTGT

Cách hạch toán nộp thuế GTGT là bước quan trọng mà mọi doanh nghiệp phải thực hiện. Việc này đòi hỏi các kế toán viên phải hiểu rõ về quy định và thực hiện đúng các quy trình để đảm bảo tính hợp lệ của việc hạch toán. Trong bài viết sau đây, AZTAX sẽ đi vào chi tiết về cách hạch toán nộp thuế GTGT có thể được khấu trừ và các trường hợp phải nộp thuế.

1. Hạch toán nộp thuế GTGT là gì?

Hạch toán nộp thuế GTGT là quá trình ghi chép và quản lý các nghĩa vụ thuế liên quan đến mua bán hàng hóa và dịch vụ chịu thuế VAT. Doanh nghiệp phải kê khai thuế VAT đầu ra (thuế trên giá bán) và thuế VAT đầu vào (thuế đã trả khi mua hàng). Quá trình này giúp doanh nghiệp theo dõi và kiểm soát các chi phí tăng thêm, đảm bảo nghĩa vụ thuế chính xác và tối ưu hóa chi phí, từ đó nâng cao hiệu quả tài chính.

Hạch toán nộp thuế GTGT là gì?
Hạch toán nộp thuế GTGT là gì?

Trong quá trình mua bán và giao dịch hàng hóa cũng như dịch vụ, việc kê khai thuế GTGT là vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp. Đây là cách để họ xác định và quản lý các chi phí gia tăng liên quan đến hàng hóa và dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng. Hạch toán nộp thuế GTGT không chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định pháp luật mà còn đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của họ.

2. Nguyên tắc kế toán tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước

Nguyên tắc kế toán tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Nguyên tắc kế toán tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước

Để hạch toán nộp thuế GTGT, doanh nghiệp thường sử dụng tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp nhà nước. Tài khoản này dùng để ghi nhận số thuế GTGT đầu ra mà doanh nghiệp phải nộp cho ngân sách nhà nước, cũng như các khoản điều chỉnh liên quan. Khi doanh nghiệp thanh toán thuế GTGT, số tiền sẽ được hạch toán vào tài khoản này, giúp theo dõi và quản lý chính xác nghĩa vụ thuế cũng như đảm bảo việc báo cáo thuế đúng quy định.

Theo quy định tại Điều 52 của Thông tư 200/2014/TT-BTC, có sự bổ sung tại Điều 16 của Thông tư 155/2015/TT-BTC, khi hạch toán Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước, kế toán cần chú ý đến các nguyên tắc sau đây:

Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước trong kỳ kế toán năm.

Doanh nghiệp chủ động tính, xác định và kê khai số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp cho Nhà nước theo luật định; Kịp thời phản ánh vào sổ kế toán số thuế phải nộp, đã nộp, được khấu trừ, được hoàn…

Các khoản thuế gián thu như thuế GTGT (kể cả theo phương pháp khấu trừ hay phương pháp trực tiếp), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế gián thu khác về bản chất là khoản thu hộ bên thứ ba. Vì vậy các khoản thuế gián thu được loại trừ ra khỏi số liệu về doanh thu gộp trên Báo cáo tài chính hoặc các báo cáo khác.

Đối với các khoản thuế được hoàn, được giảm, kế toán phải phân biệt rõ số thuế được hoàn, được giảm là thuế đã nộp ở khâu mua hay phải nộp ở khâu bán và thực hiện theo nguyên tắc:

  • Đối với số thuế đã nộp ở khâu mua được hoàn lại (ví dụ trong giao dịch tạm nhập – tái xuất, các khoản thuế TTĐB, thuế NK, thuế BVMT đã nộp được hoàn lại khi tái xuất…), kế toán ghi giảm giá trị hàng mua hoặc giảm giá vốn hàng bán, giảm chi phí khác tùy theo từng trường hợp cụ thể. Riêng thuế GTGT đầu vào được hoàn ghi giảm số thuế GTGT được khấu trừ;
  • Đối với số thuế đã nộp ở khâu nhập khẩu nhưng hàng nhập khẩu không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, khi tái xuất được hoàn thì kế toán ghi giảm khoản phải thu khác (ví dụ thuế nhập khẩu đã nộp của hàng nhận gia công được hoàn lại khi tái xuất…);
  • Đối với số thuế phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được giảm, được hoàn, kế toán ghi nhận vào thu nhập khác (ví dụ hoàn thuế xuất khẩu, giảm số thuế TTĐB, GTGT, BVMT phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ).

Nghĩa vụ đối với NSNN trong giao dịch ủy thác xuất – nhập khẩu:

  • Trong giao dịch ủy thác xuất nhập khẩu (hoặc các giao dịch tương tự), nghĩa vụ đối với NSNN được xác định là của bên giao ủy thác
  • Bên nhận ủy thác được xác định là bên cung cấp dịch vụ cho bên giao ủy thác trong việc chuẩn bị hồ sơ, kê khai, thanh quyết toán với NSNN (người nộp thuế hộ cho bên giao ủy thác).
  • TK 333 chỉ sử dụng tại bên giao ủy thác, không sử dụng tại bên nhận ủy thác. Bên nhận ủy thác với vai trò trung gian chỉ phản ánh số thuế phải nộp vào NSNN là khoản chi hộ, trả hộ trên TK 3388 và phản ánh quyền được nhận lại số tiền đã chi hộ, trả hộ cho bên giao ủy thác trên TK 138. Căn cứ để phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN của bên giao ủy thác như sau:
    • Khi nhận được thông báo về số thuế phải nộp, bên nhận ủy thác bàn giao lại cho bên giao ủy thác toàn bộ hồ sơ, tài liệu, thông báo của cơ quan có thẩm quyền về số thuế phải nộp làm căn cứ ghi nhận số thuế phải nộp trên TK 333.
    • Căn cứ chứng từ nộp tiền vào NSNN của bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm số phải nộp NSNN.

Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp và còn phải nộp.

3. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 333

Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 333
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 333
  • Bên Nợ:
    • Ghi nhận số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ.
    • Ghi nhận số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác đã nộp vào Ngân sách Nhà nước.
    • Ghi nhận số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp.
    • Ghi nhận số thuế GTGT của hàng hóa bị giảm giá hoặc bị trả lại.
  • Bên Có:
    • Ghi nhận số thuế GTGT đầu ra.
    • Ghi nhận số thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu phải nộp.
  • Số dư bên Có:
    • Phản ánh số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
  • Số dư bên Nợ (trong trường hợp cá biệt):
    • Cho thấy số thuế và các khoản đã nộp vượt quá số phải nộp cho Nhà nước, hoặc số thuế đã nộp được miễn, giảm, hoặc đã được quyết định thoái thu nhưng chưa thực hiện.

Tài khoản 3331 được phân thành hai tài khoản cấp 3 như sau:

  • TK 33311: Ghi nhận số thuế GTGT đầu ra.
  • TK 33312: Ghi nhận số thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu.

4.  Hướng dẫn cách hạch toán nộp thuế GTGT

Tùy theo các hoạt động kinh tế phát sinh, việc hạch toán nộp thuế GTGT đầu vào phải tuân thủ chặt chẽ các quy định để đảm bảo tính hợp lệ và phù hợp.

Hướng dẫn cách hạch toán nộp thuế GTGT
Hướng dẫn cách hạch toán nộp thuế GTGT

4.1 Hạch toán thuế GTGT đầu ra phải nộp theo phương pháp trực tiếp

Để hạch toán thuế GTGT đầu ra phải nộp theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu, kế toán có hai phương pháp lựa chọn như sau:

Phương pháp 1: Tách riêng số thuế GTGT phải nộp trên hóa đơn ngay tại thời điểm giao dịch:

  • Nợ vào Tài khoản 111, 112, 131 để ghi nhận tổng giá thanh toán.
  • Có vào Tài khoản 511, 515, 711 để ghi nhận giá trị chưa có thuế GTGT.
  • Có vào Tài khoản 3331 để ghi nhận số tiền thuế GTGT phải nộp.

Phương pháp 2: Ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp. Định kỳ khi xác định số thuế GTGT phải nộp, kế toán thực hiện các bước sau:

  • Khi xuất hóa đơn:
    • Nợ vào Tài khoản 111, 112, 131 để ghi nhận tổng giá thanh toán.
    • Có vào Tài khoản 511, 515, 711 để ghi nhận giá trị đã bao gồm thuế GTGT.
  • Khi xác định số thuế GTGT phải nộp:
    • Nợ vào Tài khoản 511, 515, 711 để ghi nhận số tiền đã bao gồm thuế GTGT.
    • Có vào Tài khoản 3331 để ghi nhận số tiền thuế GTGT phải nộp.

4.2 Hạch toán thuế GTGT đầu ra theo phương pháp khấu trừ

Khi xuất hóa đơn GTGT theo phương pháp khấu trừ và nộp thuế GTGT theo phương pháp này, kế toán ghi nhận doanh thu và thuế GTGT phải nộp riêng biệt như sau:

  • Ghi nhận doanh thu và thuế GTGT phải nộp:
    • Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
    • Có các TK 511, 515, 711 (giá chưa có thuế GTGT)
    • Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
  • Tính và xác định thuế GTGT được khấu trừ:
    • Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
    • Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

4.3 Hạch toán nộp thuế GTGT vào ngân sách Nhà nước

  • Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
  • Có các TK 111, 112

Ví dụ minh họa: Doanh nghiệp X đã xác định số thuế GTGT phải nộp là 20.000.000 VND. Doanh nghiệp thực hiện nộp số thuế này qua ngân hàng vào ngày 15/08/2024.

Hạch toán nộp thuế GTGT qua ngân hàng như sau:

  • Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp: 20.000.000 VND
  • Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng: 20.000.000 VND

4.4 Hạch toán thuế GTGT hàng nhập khẩu

Khi nhập khẩu hàng hóa và TSCĐ:

  • Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 611, …
  • Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3333)
  • Có các TK 111, 112, 331, …

Phản ánh thuế GTGT hàng nhập khẩu:

  • Nếu được khấu trừ:
    • Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
    • Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312)
  • Nếu không được khấu trừ:
    • Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 611, …
    • Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312)

Khi nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu:

  • Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312)
  • Có các TK 111, 112, …

Trường hợp nhập khẩu ủy thác

  • Bên giao ủy thác:
    • Khi nhận thông báo nộp thuế GTGT từ bên nhận ủy thác:
      • Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
      • Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312)
    • Khi nhận chứng từ nộp thuế từ bên nhận ủy thác:
      • Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312)
      • Có các TK 111, 112 (nếu trả tiền ngay)
      • Có TK 3388 – Phải trả khác (nếu chưa thanh toán ngay)
      • Có TK 138 – Phải thu khác (ghi giảm số tiền đã ứng)
  • Bên nhận ủy thác, ghi nhận số tiền nộp thuế hộ bên giao ủy thác:
    • Nợ TK 138 – Phải thu khác
    • Nợ TK 3388 – Phải trả khác
    • Có các TK 111, 112

4.5 Hạch toán thuế GTGT phải nộp được giảm

Khi doanh nghiệp được giảm thuế GTGT phải nộp, ghi nhận vào thu nhập khác:

  • Nợ TK 33311 – Thuế GTGT phải nộp
  • Nợ các TK 111, 112 (nếu nhận lại bằng tiền)
  • Có TK 711 – Thu nhập khác

4.6 Hạch toán thuế GTGT đầu vào được hoàn

Khi doanh nghiệp được hoàn thuế GTGT do thuế đầu vào lớn hơn đầu ra, kế toán hạch toán như sau:

  • Nợ các TK 111, 112
  • Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

4.7 Hạch toán thuế GTGT bị truy thu

Khi có quyết định truy thu thuế GTGT, kế toán hạch toán như sau:

  • Nợ TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
  • Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp

5. Hạch toán nộp thuế GTGT qua ngân hàng

Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về hạch toán nộp thuế GTGT theo quy định. Kế toán có thể áp dụng các thông tin này để hạch toán số thuế GTGT được khấu trừ, phải nộp và cần chú ý khi sử dụng các Tài khoản 133 và 3331. Nếu quý doanh nghiệp cần tư vấn về dịch vụ kế toán, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE: 0932.383.089 để được hỗ trợ chi tiết.

5/5 - (2 bình chọn)
5/5 - (2 bình chọn)
zalo-icon
facebook-icon
phone-icon