Hạch toán lợi nhuận sau thuế – Tài khoản 421 theo Thông tư 133

Hạch toán lợi nhuận sau thuế – chìa khóa vàng để doanh nghiệp đánh giá hiệu quả kinh doanh và đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn. Bài viết này của AZTAX sẽ giúp bạn hiểu rõ khái niệm, quy trình hạch toán, cũng như ý nghĩa của lợi nhuận sau thuế trong việc quản lý tài chính doanh nghiệp. Từ đó, bạn có thể tự tin áp dụng kiến thức vào thực tiễn để tối ưu hóa lợi nhuận và tăng cường sức cạnh tranh.

1. Nguyên tắc kế toán tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế

Nguyên tắc kế toán tài khoản 421 - Lợi nhuận sau thuế
Nguyên tắc kế toán tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế

Theo quy định tại khoản 1 Điều 74 Thông tư 200/2014/TT-BTC, được bổ sung bởi khoản 1 Điều 24 Thông tư 177/2015/TT-BTC, nguyên tắc kế toán tài khoản 421 được quy định như sau:

Tài khoản 421 được sử dụng để ghi nhận kết quả hoạt động bảo hiểm tiền gửi (BHTG), bao gồm lãi, lỗ và tình hình phân phối lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của BHTG Việt Nam. Tài khoản này chỉ áp dụng tại trụ sở chính.

Việc phân phối kết quả hoạt động BHTG phải thực hiện một cách rõ ràng, minh bạch và tuân thủ chính sách tài chính hiện hành.

Cần thực hiện hạch toán chi tiết kết quả hoạt động của từng năm tài chính, bao gồm năm trước và năm hiện tại. Đồng thời, theo dõi chi tiết từng nội dung phân phối lợi nhuận của đơn vị, như bù đắp các khoản lỗ từ năm trước, trích lập quỹ, và bổ sung quỹ dự phòng nghiệp vụ.

Khi thực hiện hồi tố do thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu từ các năm trước mà chỉ mới được phát hiện trong năm nay, và cần điều chỉnh số dư đầu năm của phần lợi nhuận chưa phân chia, thì:

  • Kế toán cần điều chỉnh số dư đầu năm của tài khoản 4211 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước” trên sổ kế toán, theo hướng tăng hoặc giảm.
  • Cần điều chỉnh chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” trên Bảng Cân đối kế toán, phù hợp với quy định của Chuẩn mực kế toán về “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót” cũng như Chuẩn mực kế toán về “Thuế thu nhập doanh nghiệp”.

Lưu ý: Hồi tố là hiệu lực pháp lý của văn bản quy phạm pháp luật, trong đó văn bản có tính bắt buộc thi hành trong một khoảng thời gian và không gian xác định, áp dụng cho các chủ thể pháp luật cụ thể.

Công ty mẹ chỉ có thể phân phối lợi nhuận cho chủ sở hữu không vượt quá số lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên Báo cáo tài chính hợp nhất, sau khi đã loại trừ ảnh hưởng từ các khoản lãi ghi nhận do giao dịch mua giá rẻ.

Nếu lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên Báo cáo tài chính hợp nhất cao hơn so với Báo cáo tài chính của riêng công ty mẹ và số lợi nhuận dự kiến phân phối vượt quá số lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên Báo cáo tài chính riêng, công ty mẹ cần thực hiện phân phối sau khi đã điều chuyển lợi nhuận từ các công ty con về công ty mẹ.

Khi phân phối lợi nhuận, các doanh nghiệp cần xem xét các khoản mục phi tiền tệ trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, vì chúng có thể ảnh hưởng đến luồng tiền và khả năng chi trả cổ tức, bao gồm:

  • Lãi từ việc đánh giá lại tài sản góp vốn.
  • Lãi từ việc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ.
  • Lãi từ việc đánh giá lại các công cụ tài chính.
  • Các khoản mục phi tiền tệ khác.

Trong hoạt động hợp tác kinh doanh (BCC) chia lợi nhuận sau thuế, doanh nghiệp phải theo dõi riêng kết quả của BCC để làm căn cứ phân phối lợi nhuận hoặc chia lỗ cho các bên. Doanh nghiệp là bên nộp và quyết toán thuế TNDN thay các bên trong BCC chỉ phản ánh phần lợi nhuận tương ứng với phần mình được hưởng. Doanh nghiệp không được phản ánh toàn bộ kết quả của BCC trên tài khoản này trừ khi có quyền kiểm soát đối với BCC.

Đối với cổ tức ưu đãi phải trả, doanh nghiệp cần phân loại theo bản chất của cổ phiếu ưu đãi:

  • Nếu cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả, kế toán không ghi nhận cổ tức phải trả từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
  • Nếu cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở hữu, khoản cổ tức ưu đãi phải trả được kế toán như cổ tức của cổ phiếu phổ thông.

Doanh nghiệp phải theo dõi số lỗ tính thuế và lỗ không tính thuế trong hệ thống quản trị nội bộ:

  • Lỗ tính thuế: Lỗ phát sinh từ các khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
  • Lỗ không tính thuế: Lỗ phát sinh từ các khoản chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Khi chuyển lỗ theo quy định pháp luật, doanh nghiệp chỉ được chuyển phần lỗ tính thuế để giảm trừ số thuế phải nộp trong tương lai.

Xem thêm: Tài khoản 632 là gì? 

2. Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 421

Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 421
Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 421

Theo khoản 2 Điều 74 của Thông tư 200/2014/TT-BTC, được bổ sung tại khoản 2 Điều 24 của Thông tư 177/2015/TT-BTC, tài khoản 421 được cấu trúc và phản ánh như sau:

Bên Nợ:

  • Lỗ thực tế phát sinh trong kỳ.
  • Trích lập các quỹ và bổ sung quỹ dự phòng nghiệp vụ của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
  • Bổ sung vốn đầu tư của chủ sở hữu.

Bên Có:

  • Lợi nhuận thực tế từ hoạt động bảo hiểm tiền gửi trong kỳ.
  • Xử lý các khoản lỗ.

Tài khoản 421 có thể có số dư bên Nợ hoặc bên Có:

  • Số dư bên Nợ: Đại diện cho số lỗ chưa được xử lý.
  • Số dư bên Có: Đại diện cho số lợi nhuận chưa được phân phối hoặc chưa sử dụng.

Tài khoản 421 – Lợi nhuận chưa phân phối, bao gồm hai tài khoản cấp 2:

  • Tài khoản 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước: Ghi nhận kết quả hoạt động và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của các năm trước. Tài khoản này cũng được sử dụng để điều chỉnh tăng hoặc giảm số dư đầu năm khi có thay đổi chính sách kế toán hoặc phát hiện sai sót trọng yếu từ năm trước. Vào đầu năm sau, số dư từ Tài khoản 4212 – Lợi nhuận chưa phân phối năm nay sẽ được chuyển sang Tài khoản 4211.
  • Tài khoản 4212 – Lợi nhuận chưa phân phối năm nay: Phản ánh kết quả hoạt động, phân chia lợi nhuận và xử lý lỗ của năm hiện tại.

3. Cách hạch toán tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế

Cách hạch toán lợi nhuận sau thuế
Cách hạch toán lợi nhuận sau thuế

Cuối kỳ kế toán, kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh:

  • Trường hợp lãi, ghi:
    • Nợ tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh
    • Có tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (4212).
  • Trường hợp lỗ, ghi:
    • Nợ tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (4212)
    • Có tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh.

Khi có quyết định hoặc thông báo trả cổ tức, lợi nhuận được chia cho các chủ sở hữu, ghi:

  • Nợ tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
  • Có tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388).

Khi trả tiền cổ tức, lợi nhuận, ghi:

  • Nợ tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388)
  • Có các tài khoản 111, 112,… (số tiền thực trả).

Trường hợp công ty cổ phần trả cổ tức bằng cổ phiếu (phát hành thêm cổ phiếu từ nguồn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối), ghi:

  • Nợ tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
  • Có tài khoản 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu (mệnh giá)
  • Có tài khoản 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (số chênh lệch giữa giá phát hành cao hơn mệnh giá, nếu có).

Các doanh nghiệp không phải là công ty cổ phần khi quyết định bổ sung vốn đầu tư của chủ sở hữu từ lợi nhuận hoạt động kinh doanh (phần lợi nhuận để lại của doanh nghiệp), ghi:

  • Nợ tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
  • Có tài khoản 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu.

Khi trích quỹ từ kết quả hoạt động kinh doanh (phần lợi nhuận để lại của doanh nghiệp), ghi:

  • Nợ tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
  • Có tài khoản 414 – Quỹ đầu tư phát triển.
  • Có tài khoản 418 – Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu.
  • Có tài khoản 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3531, 3532, 3534).

Đầu năm tài chính, kết chuyển lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay sang lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước, ghi:

  • Trường hợp tài khoản 4212 có số dư Có (lãi), ghi:
    • Nợ tài khoản 4212 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay
    • Có tài khoản 4211 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước.
  • Trường hợp TK 4212 có số dư Nợ (lỗ), ghi:
    • Nợ tài khoản 4211 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước
    • Có tài khoản 4212 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay.

Kế toán xử lý lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trước khi chuyển doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành công ty cổ phần:

Kế toán xử lý các khoản nợ phải trả trước khi chuyển thành công ty cổ phần: Đối với các khoản nợ vay ngân hàng thương mại Nhà nước và Ngân hàng Phát triển Việt Nam đã quá hạn nhưng do doanh nghiệp bị lỗ, không còn vốn nhà nước, không thanh toán được, doanh nghiệp phải làm các thủ tục, hồ sơ đề nghị khoanh nợ, giãn nợ, xóa nợ lãi vay ngân hàng theo quy định của pháp luật hiện hành. Khi có quyết định xóa nợ lãi vay, ghi:

  • Nợ tài khoản 335 – Chi phí phải trả (lãi vay được xóa)
  • Có tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (phần lãi vay đã hạch toán vào chi phí các kỳ trước nay được xóa)
  • Có tài khoản 635 – Chi phí tài chính (phần lãi vay đã hạch toán vào chi phí tài chính trong kỳ này).

Kế toán khoản chênh lệch giữa giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước chuyển sang công ty cổ phần so với giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp:

  • Trường hợp giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp chuyển thành công ty cổ phần lớn hơn giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp thì số chênh lệch tăng (lãi) phải nộp vào quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp theo quy định của pháp luật (như tại tập đoàn, tổng công ty, công ty mẹ hoặc quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước), ghi:
    • Nợ tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
    • Có tài khoản 3385 – Phải trả về cổ phần hóa.
  • Trường hợp giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp chuyển sang công ty cổ phần nhỏ hơn giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp thì phản ánh số chênh lệch giảm (lỗ), ghi:
    • Nợ tài khoản 138 – Phải thu khác (1388)
    • Có tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
  • Trường hợp chênh lệch giảm do nguyên nhân khách quan, hoặc chủ quan nhưng vì lý do bất khả kháng mà người có trách nhiệm bồi thường không có khả năng thực hiện việc bồi thường và đã được cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định sử dụng số tiền thu từ bán cổ phần này để bù đắp tổn thất sau khi trừ đi phần được bảo hiểm bồi thường (nếu có), ghi:
    • Nợ tài khoản 3385 – Phải trả về cổ phần hóa
    • Có tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.

Kế toán chuyển lợi nhuận sau thuế chưa phân phối thành vốn nhà nước tại doanh nghiệp tại thời điểm chính thức chuyển sang công ty cổ phần: Tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần, kế toán chuyển toàn bộ số dư có lợi nhuận sau thuế chưa phân phối sang vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi:

  • Nợ tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
  • Có tài khoản 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.

Xem thêm: Hạch toán doanh thu cho thuê nhà xưởng và nhà ở

Xem thêm: Hạch toán doanh thu bán hàng và dịch vụ – Tài khoản 511

4. Phản ánh lợi nhuận sau thuế trên báo cáo tài chính

Phản ánh lợi nhuận sau thuế trên báo cáo tài chính
Phản ánh lợi nhuận sau thuế trên báo cáo tài chính

Phản ánh lợi nhuận sau thuế trên báo cáo tài chính là một bước quan trọng giúp thể hiện tình hình tài chính thực tế của doanh nghiệp. Đầu tiên, lợi nhuận sau thuế được tính toán bằng cách lấy tổng doanh thu trừ đi tất cả các chi phí hoạt động và thuế thu nhập doanh nghiệp. Con số này sau đó được ghi nhận trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

Trên bảng cân đối kế toán, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối được thể hiện trong phần vốn chủ sở hữu, thường được ghi nhận dưới tài khoản lợi nhuận giữ lại. Đây là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp chưa sử dụng cho các mục đích như trả cổ tức, tái đầu tư hay trích lập các quỹ dự phòng.

Việc trình bày lợi nhuận sau thuế một cách rõ ràng và chính xác trên báo cáo tài chính giúp cung cấp thông tin quan trọng cho các nhà đầu tư, các bên liên quan và cơ quan quản lý. Điều này không chỉ đảm bảo tính minh bạch trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà còn tạo nền tảng cho việc ra quyết định chiến lược và quản lý tài chính hiệu quả.

5. Lưu ý khi hạch toán tài khoản 421 lợi nhuận sau thuế

Lưu ý khi hạch toán lợi nhuận sau thuế
Lưu ý khi hạch toán lợi nhuận sau thuế

Khi hạch toán lợi nhuận sau thuế, có một số lưu ý quan trọng cần được chú ý để đảm bảo tính chính xác và tuân thủ các quy định kế toán:

  • Xác định Chính Xác Kết Quả Kinh Doanh: Trước tiên, cần phải tính toán chính xác kết quả hoạt động kinh doanh để xác định lợi nhuận trước thuế. Điều này bao gồm việc tổng hợp đầy đủ tất cả các khoản thu nhập và chi phí liên quan.
  • Tính Toán Thuế Đúng Cách: Đảm bảo rằng thuế thu nhập doanh nghiệp được tính toán và ghi nhận chính xác. Số thuế phải nộp cần được phản ánh đúng trên báo cáo tài chính, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận sau thuế.
  • Phân Loại Lợi Nhuận Sau Thuế: Lợi nhuận sau thuế cần được phân loại rõ ràng, bao gồm lợi nhuận chưa phân phối và các khoản lợi nhuận đã phân bổ cho các mục đích như trả cổ tức, trích lập quỹ, hoặc đầu tư.
  • Ghi Nhận Kịp Thời: Các giao dịch liên quan đến lợi nhuận sau thuế, như trích lập quỹ, trả cổ tức hay bổ sung vốn, cần được ghi nhận kịp thời và chính xác để phản ánh đúng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
  • Tuân Thủ Quy Định Pháp Lý: Hãy đảm bảo rằng tất cả các quy trình và hạch toán liên quan đến lợi nhuận sau thuế đều tuân thủ các chuẩn mực kế toán và quy định pháp lý hiện hành để tránh các sai sót và rủi ro pháp lý.
  • Đánh Giá Thực Trạng Tài Chính: Theo dõi và phân tích tình hình lợi nhuận sau thuế định kỳ để có thể đưa ra các quyết định chiến lược phù hợp, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và độ tin cậy của báo cáo tài chính.

Việc lưu ý những điểm này giúp đảm bảo rằng việc hạch toán lợi nhuận sau thuế được thực hiện một cách chính xác và minh bạch, đồng thời hỗ trợ quản lý tài chính hiệu quả và đáp ứng các yêu cầu pháp lý.

Như vậy AZTAX đã điểm qua một số nội dung quan trọng về hạch toán tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế. Hy vọng những nội dung trên có thể giúp bạn hiểu rõ được vấn đề này. Nếu có điều gì cần hỗ trợ hoặc giải đáp thắc mắc hãy liên hệ đến HOTLINE:0932.383.089 để được tư vấn miễn phí nhé.

Đánh giá post
Đánh giá post
facebook-icon
zalo-icon
phone-icon