Lãi suất từ tiền gửi ngân hàng không phải chỉ đơn giản là một khoản thu nhập. Đằng sau sự đơn giản ấy là một chuỗi các quy trình ch toán tiền lãi ngân hàng phức tạp. Tháng qua tháng, các chuyên viên kế toán đều phải cân nhắc kỹ từng chi tiết nhỏ nhất của lãi suất, để đảm bảo tính minh bạch và chính xác khi cho các hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Vậy hạch toán lãi tiền gửi ngân hàng được thực hiện như thế nào ? AZTAX hướng tới việc khám phá sâu hơn về các quy tắc kế toán tiền gửi ngân hàng khi hạch toán tiền gửi tiết kiệm theo thông tư 200, bao gồm cả tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn. Cùng khám phá thêm về cách hạch toán lãi ngân hàng trong bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé.
1. Khái niệm và phân loại lãi tiền gửi ngân hàng
Lãi suất từ tiền gửi ngân hàng là phần trăm tiền thu được khi đầu tư vào các khoản tiết kiệm ngân hàng, phụ thuộc vào lãi suất hiện hành của ngân hàng. Đây là một lựa chọn đầu tư an toàn và phổ biến đối với cá nhân và doanh nghiệp khi có vốn dư nhàn rỗi chưa được đầu tư vào mục đích cụ thể.
Hiện tại, doanh nghiệp có hai lựa chọn chính để gửi tiền tại ngân hàng:
- Gửi tiền không kỳ hạn: Không có thời gian cố định, có thể rút tiền bất cứ lúc nào mà không bị phạt.
- Gửi tiền có kỳ hạn: Có thể chọn kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, hoặc thời gian khác theo nhu cầu. Loại gửi tiền này thường có lãi suất cao hơn nhưng yêu cầu giữ tiền đến hết kỳ hạn.
Doanh nghiệp nên chọn hình thức gửi tiền phù hợp với nhu cầu và chiến lược tài chính của mình.
Xem thêm: Kế toán ngân hàng là gì? hạch toán kế toán ngân hàng
2. Tài khoản sử dụng để định khoản lãi tiền gửi ngân hàng
2.1 Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng
Tài khoản 112 được sử dụng để ghi nhận số dư hiện có và biến động của các khoản tiền gửi không kỳ hạn của doanh nghiệp tại Ngân hàng.
Để thực hiện hạch toán trên tài khoản 112 “Tiền gửi Ngân hàng”, cần căn cứ vào các giấy báo có, báo nợ hoặc bản sao kê từ Ngân hàng, kèm theo các chứng từ gốc như uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi, và các tài liệu liên quan. Điều này giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình ghi nhận và quản lý các khoản tiền gửi này của doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng như sau:
Bên Nợ | Bên Có |
Các khoản tiền Doanh nghiệp gửi vào ngân hàng bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệKhoản chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng khi đánh giá lại khoản ngoại tệ là số dư tiền gửi ngân hàng ở thời điểm báo cáo | Các khoản tiền Doanh nghiệp rút ra từ ngân hàng bào gồm tiền Việt Nam và ngoại tệKhoản chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm khi đánh giá lại khoản ngoại tệ là số dư tiền gửi ngân hàng ở thời điểm báo cáo |
Số dư bên Nợ | |
Số tiền Việt Nam và ngoại tệ còn dư tại ngân hàng ở thời điểm báo cáo |
2.2 Tài khoản 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
Tài khoản 1281 – Tiền gửi có kỳ hạn được sử dụng bởi kế toán doanh nghiệp để ghi nhận số dư hiện có và các biến động của các khoản đầu tư đến ngày đáo hạn. Đây bao gồm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn cùng các loại đầu tư khác như trái phiếu, tín phiếu và các khoản đầu tư khác, được nắm giữ đến ngày đáo hạn.
Tài khoản này phản ánh chính xác tình trạng tăng giảm và số dư hiện tại của các khoản đầu tư có kỳ hạn của doanh nghiệp, đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong quản lý tài chính.
Kết cấu tài khoản 128 – Tiền gửi có kỳ hạn như sau:
Bên Nợ |
Bên Có |
Phản ánh tăng các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn |
Phản ánh giảm các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn |
Số dư bên Nợ |
|
Phản ánh giá trị khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn hiện có tại doanh nghiệp ở thời điểm báo cáo |
2.3 Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Tài khoản 515 được sử dụng để ghi nhận các khoản doanh thu từ tiền lãi, bản quyền, cổ tức, lợi nhuậnvà định khoản thu lãi tiền gửi ngân hàng được phân phối và các hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp, bao gồm cả lãi từ tiền gửi ngân hàng. Đây là tài khoản quan trọng giúp phản ánh đầy đủ và chính xác các nguồn thu nhập từ các hoạt động kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Bên Nợ | Bên Có |
Phản ánh số thuế GTGT phải nộp khi doanh nghiệp áp dụng phương pháp tình thuế trực tiếp Cuối kỳ doanh nghiệp kết chuyển tài khoản 515 qua TK 911 để xác định kết quả hoạt động SXKD |
Phản ánh các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ trong đó có lãi vay. |
3. Cách hạch toán lãi tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn
Hạch toán tiền gửi không kỳ hạn là việc ghi nhận các giao dịch liên quan đến khoản tiền doanh nghiệp gửi vào tài khoản ngân hàng mà không có thời hạn cố định để rút ra. Tiền gửi không kỳ hạn có tính linh hoạt cao. Cho nên mỗi trường hợp sẽ được hạch toan khác nhau. Dưới đây là định khoản tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn cho từng trừng hợp cụ thể.
3.1 Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại Ngân hàng
Khi kế toán thực hiện việc xuất quỹ tiền mặt để chuyển đi:
- Ghi nợ vào tài khoản 113 – Tiền đang chuyển
- Ghi có vào tài khoản 111 – Tiền mặt
Khi nhận giấy báo có lãi tiền gửi ngân hàng và xác nhận số tiền đã chuyển vào tài khoản của doanh nghiệp, thực hiện ghi nhận như sau:
- Ghi nợ vào tài khoản 112 – Tiền gửi Ngân hàng
- Ghi có vào tài khoản 113 – Tiền đang chuyển
3.2 Hạch toán nhận lãi tiền gửi ngân hàng
- Nợ vào TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng
- Có vào TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
3.3 Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt
- Nợ vào TK 111 – Tiền mặt
- Có vào TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng.
Xem thêm: Hạch toán bảo lãnh ngân hàng theo thông tư 200
Xem thêm: Hạch toán phí chuyển tiền qua ngân hàng [Có ví dụ]
4. Cách hạch toán tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
4.1 Hạch toán tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn nhận lãi định kỳ hoặc cuối kỳ
Khi doanh nghiệp thực hiện gửi tiền có kỳ hạn, việc hạch toán tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn nhận lãi định kỳ hoặc cuối kỳ thực hiện như sau:
Khi gửi tiền vào tài khoản tiết kiệm có kỳ hạn, căn cứ vào chứng từ gửi tiền có kỳ hạn được cấp, kế toán ghi:
- Nợ vào tài khoản 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
- Có các tài khoản 111, 112
Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc gửi tiền có kỳ hạn (phí giao dịch, cung cấp thông tin, tư vấn pháp lý…), kế toán ghi:
- Nợ vào tài khoản 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
- Có các tài khoản 111, 112 và các tài khoản khác tương ứng
Khi nhận lãi định kỳ từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm (mỗi tháng, quý, năm):
- Nếu đã thu được tiền lãi, ghi nợ vào tài khoản 111, 112
- Nếu chưa thu tiền lãi, ghi nợ vào tài khoản 138 – Phải thu khác 1388
- Nếu tiền lãi được nhập vào gốc, ghi nợ vào tài khoản 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
- Có vào tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Khi thu hồi khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
- Ghi nợ vào các tài khoản 111, 112, 131,… (theo giá trị hợp lý)
- Có vào tài khoản 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (giá trị ghi sổ)
Khi tính trước lãi dự thu tại thời điểm lập Báo cáo tài chính:
- Nợ vào tài khoản 138
- Có vào tài khoản 515
4.2 Doanh nghiệp gửi tiền có kỳ hạn, nhận lãi ngay vào thời điểm gửi tiền
Kế toán của doanh nghiệp tiếp tục thực hiện các bút toán liên quan đến tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn và các chi phí tương ứng. Trong trường hợp doanh nghiệp nhận lãi ngay từ khi gửi tiền, lãi tiền gửi ngân hàng hạch toán thực hiện như sau:
Ghi nhận vào hạch toán:
- Nợ vào tài khoản 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
- Có vào các tài khoản 111, 112,… (số tiền lãi thực nhận)
- Có vào tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (phần lãi nhận trước)
Để đảm bảo tính chính xác và chuẩn kỳ của doanh thu, định kỳ kế toán viên sẽ chuyển số lãi đã ghi nhận từ tài khoản 3387 sang tài khoản 515, bút toán được thực hiện như sau:
- Nợ vào tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
- Có vào tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
4.3 Ví dụ về hạch toán tiền gửi có kỳ hạn dưới 3 tháng
Hạch toán tiền gửi có kỳ hạn dưới 3 tháng được thực hiện như sau:
Khi gửi tiền có kỳ hạn:
- Nợ TK 1281 – Tiền gửi có kỳ hạn (dưới 3 tháng)
Có TK 1121 – Tiền gửi ngân hàng (không kỳ hạn)
Ví dụ: Doanh nghiệp gửi 500 triệu đồng vào ngân hàng với kỳ hạn 2 tháng.
- Nợ TK 1281: 500,000,000
- Có TK 1121: 500,000,000
Khi nhận lãi tiền gửi định kỳ hoặc khi đáo hạn:
Nợ TK 1121 – Tiền gửi ngân hàng (không kỳ hạn)
- Có TK 515 – Doanh thu tài chính
- Có TK 1281 – Tiền gửi có kỳ hạn (dưới 3 tháng) (số tiền gốc gửi ban đầu)
Ví dụ: Sau 2 tháng, doanh nghiệp nhận lãi 5 triệu đồng và đáo hạn số tiền gửi 500 triệu đồng.
- Nợ TK 1121: 505,000,000
- Có TK 515: 5,000,000
- Có TK 1281: 500,000,000
Nếu số tiền lãi chưa thu được ngay, doanh nghiệp ghi nhận:
- Nợ TK 1388 – Phải thu khác
- Có TK 515 – Doanh thu tài chính
Ví dụ: Số tiền lãi 5 triệu đồng chưa được thu ngay.
- Nợ TK 1388: 5,000,000
- Có TK 515: 5,000,000
Sau khi nhận được tiền lãi:
- Nợ TK 1121 – Tiền gửi ngân hàng (không kỳ hạn)
- Có TK 1388 – Phải thu khác
- Nợ TK 1121: 5,000,000
- Có TK 1388: 5,000,000
Như vậy, việc hạch toán tiền gửi có kỳ hạn dưới 3 tháng sẽ liên quan đến các tài khoản như 1281, 1121, 515, và 1388 tùy thuộc vào tình huống cụ thể.
Bài viết đã giới thiệu cách hạch toán lãi từ tiền gửi ngân hàng, mong rằng thông tin từ AZTAX sẽ giúp các kế toán có thêm kiến thức và cải thiện hiệu quả công việc. Các độc giả sẽ có cơ hội hiểu rõ hơn về quy trình hạch toán và tiến bộ trong sự nghiệp kế toán. Ngoài ra, trang web còn chia sẻ nhiều kiến thức hữu ích khác, mời các bạn đọc tham khảo thêm. Nếu cần hỗ trợ hãy gọi ngay cho đội ngũ AZTAX qua số HOTLINE: 0932.383.089.
Xem thêm: Hướng dẫn cách hạch toán vay ngân hàng mua xe ô tô
5. Câu hỏi thường gặp khi hạch toán lãi tiền gửi ngân hàng
5.1 Lãi tiền gửi ngân hàng có phải xuất hóa đơn không?
Chứng từ thu tiền hợp pháp vẫn có thể được coi là hóa đơn. Đối với khoản lãi vay mà khách hàng thanh toán cho ngân hàng, đây được xem là doanh thu từ hoạt động tín dụng, vì vậy ngân hàng cần phải xuất hóa đơn.
5.2 Nhận phiếu tính lãi tiền gửi không kỳ hạn ở ngân hàng hay ở đâu?
Phiếu tính lãi tiền gửi không kỳ hạn thường được ngân hàng cung cấp cho khách hàng vào các thời điểm sau:
- Khi nhận lãi định kỳ: Ngân hàng sẽ gửi phiếu tính lãi vào thời điểm kết thúc kỳ tính lãi (thường là hàng tháng hoặc hàng quý) qua các kênh như email, ứng dụng ngân hàng trực tuyến, hoặc gửi trực tiếp tại quầy giao dịch.
- Khi khách hàng yêu cầu: Bạn có thể yêu cầu ngân hàng cung cấp phiếu tính lãi tại bất kỳ thời điểm nào bằng cách đến quầy giao dịch hoặc thông qua các dịch vụ trực tuyến như Internet Banking, Mobile Banking.
- Khi rút tiền hoặc kết thúc hợp đồng gửi tiền: Phiếu tính lãi cũng có thể được cung cấp khi bạn rút tiền hoặc kết thúc hợp đồng gửi tiền không kỳ hạn.