Thủ tục xin giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh

Thủ tục xin giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh

Giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh quy định việc nhập khẩu tài liệu văn hóa, giáo dục không nhằm mục đích thương mại. Hiểu rõ quy định này giúp đảm bảo tuân thủ pháp luật và hỗ trợ việc phân phối tài liệu đúng mục đích và chất lượng. Cùng AZTAX khám phá chi tiết qua bài viết dưới đây nhé!

1. Như thế nào là xuất bản phẩm không kinh doanh

Như thế nào là xuất bản phẩm không kinh doanh
Như thế nào là xuất bản phẩm không kinh doanh

Theo Luật Xuất bản 2012, xuất bản phẩm là các tác phẩm, tài liệu về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, khoa học, công nghệ, văn học, nghệ thuật được xuất bản qua nhà xuất bản hoặc cơ quan, tổ chức được cấp giấy phép xuất bản, bao gồm các hình thức như sách in, sách chữ nổi, tranh, ảnh, bản đồ, áp-phích, tờ rơi, tờ gấp, lịch, và bản ghi âm, ghi hình.

Nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh là việc đưa các sản phẩm này vào nước mà không nhằm mục đích mua bán, chẳng hạn như để giới thiệu sản phẩm, phục vụ tài liệu học tập, làm quà tặng, hoặc phục vụ mục đích quảng cáo.

Nếu nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh, cần thực hiện đăng ký theo quy định tại Điều 39 Luật Xuất bản.

2. Các trường hợp không phải đề nghị cấp giấy phép

Các trường hợp không phải đề nghị cấp giấy phép
Các trường hợp không phải đề nghị cấp giấy phép

Căn cứ theo khoản 1 và khoản 2 Điều 42 Luật Xuất bản, các xuất bản phẩm không kinh doanh sau đây không cần giấy phép nhập khẩu:

  • Tài liệu phục vụ hội thảo, hội nghị quốc tế tại Việt Nam đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép tổ chức;
  • Xuất bản phẩm là tài sản của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân để sử dụng riêng;
  • Xuất bản phẩm thuộc tiêu chuẩn hành lý mang theo người của người nhập cảnh để sử dụng cho nhu cầu cá nhân;
  • Xuất bản phẩm tặng cho cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi qua bưu điện, dịch vụ chuyển phát có giá trị không lớn hơn tiêu chuẩn miễn thuế theo quy định của pháp luật.

Trong tổng thể quy định về giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm, việc nắm rõ các trường hợp không phải đề nghị cấp giấy phép là rất quan trọng. Điều này giúp đơn giản hóa quy trình, giảm thiểu thủ tục hành chính, đồng thời đảm bảo việc thực hiện đúng pháp luật một cách hiệu quả và thuận tiện.

3. Thủ tục xin cấp phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh

Thủ tục xin cấp phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh
Thủ tục xin cấp phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh

Dưới đây là các chi tiết quan trọng trong thủ tục xin cấp phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh:

Thành phần hồ sơ:

  • Đơn đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh (Mẫu số 30, Phụ lục Thông tư số 01/2020/TT-BTTTT).
  • Danh mục xuất bản phẩm không kinh doanh nhập khẩu (Mẫu số 31, Phụ lục Thông tư số 01/2020/TT-BTTTT).

Thẩm quyền cấp phép:

  • Hồ sơ xin cấp giấy phép phải được gửi đến Sở Thông tin và Truyền thông nơi cơ quan, tổ chức, hoặc cá nhân có trụ sở hoặc nơi có cửa khẩu nhập khẩu.
  • Đối với cơ quan, tổ chức trung ương và tổ chức nước ngoài tại Hà Nội, hồ sơ cần gửi đến Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Hà Nội.

Cách thức nộp hồ sơ:

  • Nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Thông tin và Truyền thông.
  • Nộp qua hệ thống bưu chính.
  • Nộp trực tuyến qua website: https://dichvucong.hanoi.gov.vn/ (chỉ áp dụng tại Sở Thông tin và Truyền thông Hà Nội).

Thời gian giải quyết:

  • Cấp giấy phép trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
  • Nếu xuất bản phẩm có dấu hiệu vi phạm pháp luật, thời gian giải quyết là 23 ngày làm việc kể từ khi nhận được bổ sung để thẩm định nội dung.

Phí, lệ phí:

  • Lệ phí: 50.000 đồng/hồ sơ (theo Thông tư số 214/2016/TT-BTC).

Tóm lại, để xin cấp phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh, cần chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và nắm rõ quy định về thẩm quyền và phương thức nộp hồ sơ. Đảm bảo tuân thủ thời gian giải quyết và phí lệ phí để quy trình diễn ra thuận lợi và hợp pháp.

4. Như thế nào là có dấu hiệu vi phạm pháp luật

Như thế nào là có dấu hiệu vi phạm pháp luật
Như thế nào là có dấu hiệu vi phạm pháp luật

Căn cứ theo Khoản 1, Điều 10 Luật Xuất bản, xuất bản phẩm vi phạm pháp luật là những xuất bản phẩm chứa các nội dung sau:

  • Tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc;
  • Tuyên truyền kích động chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước; kích động bạo lực; truyền bá tư tưởng phản động, lối sống dâm ô, đồi trụy, hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục;
  • Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác do pháp luật quy định;
  • Xuyên tạc sự thật lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc; không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia; vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân.

Tuy nhiên, xuất bản phẩm vi phạm pháp luật sẽ không được nhập khẩu vào Việt Nam dưới bất kỳ hình thức nào. Khi phát hiện dấu hiệu vi phạm, cơ quan cấp phép sẽ yêu cầu thẩm định thêm.

5. Thủ tục thẩm định trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật

 Thủ tục thẩm định trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật
Thủ tục thẩm định trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật

Theo quy định tại  Điều 20 Thông tư 01/2020/TT-BTTTT, sau khi tiếp nhận hồ sơ, nếu xuất bản phẩm có dấu hiệu vi phạm pháp luật, cơ quan cấp phép sẽ yêu cầu bổ sung một bản xuất bản phẩm để thẩm định nội dung. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan cấp phép có thể cấp giấy phép nhập khẩu cho một bản mỗi tên xuất bản phẩm và yêu cầu cơ sở nhập khẩu nộp bản để thẩm định.

Thời gian thẩm định:

  • Trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận được xuất bản phẩm, cơ quan cấp phép sẽ thành lập Hội đồng thẩm định.
  • Thời gian thẩm định cho từng xuất bản phẩm không vượt quá 10 ngày kể từ khi Hội đồng thẩm định được thành lập.
  • Sau 5 ngày làm việc từ khi có kết quả thẩm định, cơ quan cấp phép sẽ thông báo kết quả.

Tóm lại, thủ tục thẩm định khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật yêu cầu bổ sung bản xuất bản phẩm để thẩm định, thành lập Hội đồng thẩm định trong 15 ngày, và hoàn tất kết quả thẩm định trong 10 ngày. Quy trình này giúp đảm bảo xuất bản phẩm tuân thủ pháp luật và quản lý hiệu quả.

6. Trách nhiệm của cơ sở nhập khẩu sau khi được cấp phép

Trách nhiệm của cơ sở nhập khẩu sau khi được cấp phép
Trách nhiệm của cơ sở nhập khẩu sau khi được cấp phép

Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 195/2013/NĐ-CP, cơ sở nhập khẩu có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ sau khi được cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh:

– Ban hành quy chế nội bộ thẩm định nội dung: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm, cơ sở nhập khẩu ban hành quy chế nội bộ về thẩm định nội dung xuất bản phẩm nhập khẩu gửi Bộ Thông tin và Truyền thông và có trách nhiệm triển khai thực hiện đúng quy chế trong quá trình hoạt động.

– Tổ chức thẩm định nội dung: Người đứng đầu cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm phải tổ chức thẩm định nội dung xuất bản phẩm nhập khẩu trước khi phát hành theo quy định sau đây:

a) Thành lập hội đồng thẩm định gồm: Chủ tịch hội đồng là lãnh đạo cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm, thành viên hội đồng là các chuyên gia trong lĩnh vực liên quan đến nội dung xuất bản phẩm cần thẩm định, thư ký hội đồng là nhân viên phụ trách thẩm định nội dung. Việc mời chuyên gia tham gia hội đồng thẩm định do người đứng đầu cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm quyết định;

b) Việc thẩm định tiến hành đối với từng xuất bản phẩm nhập khẩu. Kết quả thẩm định được lập thành biên bản, báo cáo với Bộ Thông tin và Truyền thông định kỳ 03 tháng/lần;

c) Trong quá trình thẩm định, nếu phát hiện xuất bản phẩm nhập khẩu có nội dung vi phạm Khoản 1 Điều 10 Luật xuất bản, cơ sở nhập khẩu không được phát hành xuất bản phẩm và phải báo cáo kịp thời với Bộ Thông tin và Truyền thông.

– Báo cáo: Khi có yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc thẩm định nội dung xuất bản phẩm nhập khẩu, người đứng đầu cơ sở nhập khẩu phải tổ chức thẩm định và báo cáo kết quả thẩm định bằng văn bản.

– Phát hành: Xuất bản phẩm nhập khẩu chỉ được phát hành sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Tóm lại, sau khi được cấp phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh, cơ sở phải tuân thủ các trách nhiệm quy định, bao gồm báo cáo và quản lý tài liệu đúng pháp luật. Điều này đảm bảo hoạt động nhập khẩu minh bạch và bảo vệ quyền lợi hợp pháp.

Có thể thấy, giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh là yếu tố quan trọng để đảm bảo việc nhập khẩu các tài liệu văn hóa và giáo dục được thực hiện đúng quy định pháp luật. Để giải đáp mọi thắc mắc về quy trình và yêu cầu cấp phép, vui lòng liên hệ AZTAX qua HOTLINE: 0932.383.089. Chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ bạn trong mọi bước của quy trình nhập khẩu.

5/5 - (3 bình chọn)
5/5 - (3 bình chọn)
facebook-icon
zalo-icon
phone-icon