Công ty hợp danh có được giảm vốn điều lệ không? Đây là câu hỏi được rất nhiều người quan tâm bởi vốn điều lệ là một trong những yếu tố quan trọng khi thành lập doanh nghiệp. Vậy công ty hợp danh có được giảm vốn điều lệ không? Điều kiện để thay đổi vốn điều lệ của công ty hợp danh như thế nào? Cùng AZTAX theo dõi những thông tin xoay quanh về tăng giảm vốn điều lệ của công ty hợp danh trong bài viết sau nhé!
1. Vốn điều lệ của công ty hợp danh
Pháp luật Việt Nam không có quy định mức vốn tối thiểu doanh nghiệp cần đáp ứng hay hạn chế mức vốn tối đa mà doanh nghiệp được phép đăng ký. Tuy nhiên, trừ một số trường hợp đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện về vốn pháp định.
Hiện nay, Công ty hợp danh có thể thực hiện giảm vốn điều lệ thông qua việc chấm dứt tư cách thành viên hợp danh và khai trừ thành viên góp vốn khỏi công ty.
Căn cứ theo Điều 4 Khoản 34 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14 đã nêu rõ khái niệm về vốn điều lệ trong công ty hợp danh cụ thể như sau:
Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.
Công ty hợp danh có được giảm vốn điều lệ? Các tài sản góp vốn trong công ty hợp danh bao gồm như ngoại tệ, vàng, Đồng Việt Nam, quyền sử dụng đất, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, quyền sở hữu trí tuệ và tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
Pháp luật không quy định thời hạn góp vốn của công ty hợp danh. Thông thường, khi đăng ký doanh nghiệp, thành viên phải đăng ký góp vốn và thời hạn cam kết góp vốn. Thời hạn cam kết góp vốn này là căn cứ xác định thời hạn góp vốn của công ty hợp danh.
Vốn điều lệ là cơ sở xác định tỷ lệ góp vốn của chủ sở hữu và thành viên trong công ty. Doanh nghiệp sẽ có căn cứ đó để phân chia lợi nhuận, quyền, lợi ích giữa các bên tham gia. Các thành viên sẽ có trách nhiệm nghĩa vụ tài sản và về các khoản nợ khác.
Mặt khác, tổng giá trị mức vốn điều lệ cao sẽ thể hiện giá trị, vị thế của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh. Công ty mới thành lập có thể đăng ký số vốn điều lệ nhỏ. Khi đã hoạt động ổn định thì sẽ đăng ký bổ sung vốn điều lệ để nâng tầm so với doanh nghiệp khác.
Xem thêm: Khái niệm công ty hợp danh là gì?
Xem thêm: Công ty luật hợp danh là gì?
2. Trường hợp công ty hợp danh có thể thay đổi vốn điều lệ
2.1 Công ty hợp danh có được giảm vốn điều lệ
Giảm vốn điều lệ là phương thức mua lại vốn góp của các thành viên hay giải quyết yêu cầu rút vốn của công ty. Giảm vốn điều lệ là việc bắt buộc phải làm nếu mức vốn điều lệ đăng ký không còn tương ứng với mức vốn điều lệ thực tế của công ty.
Căn cứ theo Điều 185 Khoản 1, 2 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14 đã nêu rõ về việc công ty hợp danh có được giảm vốn điều lệ hay không cụ thể như sau:
1. Thành viên hợp danh bị chấm dứt tư cách trong trường hợp sau đây:
a) Tự nguyện rút vốn khỏi công ty;
b) Chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
c) Bị khai trừ khỏi công ty;
d) Chấp hành hình phạt tù hoặc bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định của pháp luật;
đ) Trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
Thành viên hợp danh có quyền rút vốn khỏi công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận. Trường hợp này, thành viên muốn rút vốn khỏi công ty phải thông báo bằng văn bản yêu cầu rút vốn chậm nhất là 06 tháng trước ngày rút vốn; chỉ được rút vốn vào thời điểm kết thúc năm tài chính và báo cáo tài chính của năm tài chính đó đã được thông qua.
Bên cạnh đó, tại Điều 185 Khoản 3, 4, 5 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14 cũng đã nêu rõ về việc công ty hợp danh có được giảm vốn điều lệ hay không cụ thể như sau:
3. Thành viên hợp danh bị khai trừ khỏi công ty trong trường hợp sau đây:
a) Không có khả năng góp vốn hoặc không góp vốn như đã cam kết sau khi công ty đã có yêu cầu lần thứ hai;
b) Vi phạm quy định tại Điều 180 của Luật này;
c) Tiến hành công việc kinh doanh không trung thực, không cẩn trọng hoặc có hành vi không thích hợp khác gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của công ty và thành viên khác;
d) Không thực hiện đúng nghĩa vụ của thành viên hợp danh.
Trường hợp chấm dứt tư cách thành viên của thành viên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phần vốn góp của thành viên đó được hoàn trả công bằng và thỏa đáng.
Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều này thì người đó vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên.
Như vậy, công ty hợp danh có thể giảm vốn điều lệ thông qua hai hình thức đó là chấm dứt tư cách thành viên hợp danh và khai trừ thành viên góp vốn khỏi công ty. Dù giảm vốn điều lệ theo hình thức nào thì cũng phải tuân thủ theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty.
Sau khi chấm dứt hoặc khai trừ thành viên hợp danh, nếu tên của thành viên đã được sử dụng làm toàn bộ hoặc một phần tên công ty thì thành viên có quyền yêu cầu công ty chấm dứt việc sử dụng tên đó để duy trì hoạt động kinh doanh của công ty.
Việc giảm vốn điều lệ trong công ty hợp danh sẽ giúp chủ sở hữu nhìn nhận lại quá trình kinh doanh của mình. Từ đó, doanh nghiệp có thể thay đổi quy mô hoạt động, điều chỉnh cơ cấu tổ chức, khắc phục những điểm yếu để có thể phát triển một cách tốt nhất.
Xem thêm: Đặc điểm pháp lý của công ty hợp danh?
Xem thêm: Dịch vụ thành lập công ty tại tpHCM
2.2 Công ty hợp danh có được tăng vốn điều lệ
Tăng vốn điều lệ là quy trình thực hiện việc tái cơ cấu của vốn điều lệ trong công ty. Hình thức tăng vốn điều lệ là việc góp vốn tự có của chủ sở hữu hoặc kêu gọi đầu tư với mục đích phát triển hoạt động kinh doanh của công ty.
Tăng vốn là một hoạt động được thực hiện thường xuyên, khi các công ty có nhu cầu tăng hạn mức vay tại ngân hàng và mở rộng quy mô hoạt động. Tuy nhiên, ngoài mặt tích cực này thì doanh nghiệp cần phải lường trước những rủi ro xảy ra khi tiến hành tăng vốn.
công ty hợp danh có thể tăng vốn điều lệ thông qua việc tiếp nhận thêm thành viên góp vốn hoặc thành viên hợp danh. Tại Điều 186 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14 đã nêu rõ về việc công ty hợp danh có được giảm vốn điều lệ hay không cụ thể như sau:
1. Công ty có thể tiếp nhận thêm thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn; việc tiếp nhận thành viên mới của công ty phải được Hội đồng thành viên chấp thuận.
Thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn phải nộp đủ số vốn cam kết góp vào công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được chấp thuận, trừ trường hợp Hội đồng thành viên quyết định thời hạn khác.
Thành viên hợp danh mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty, trừ trường hợp thành viên đó và các thành viên còn lại có thỏa thuận khác.
Tăng vốn trong công ty sẽ làm tăng khả năng chịu trách nhiệm đối với tài sản trong việc tiến hành những nghĩa vụ và các khoản nợ với các đối tác, chủ nợ. Ngoài ra, tăng vốn điều lệ sẽ làm tăng mức phí môn bài đóng hằng năm của công ty.
Việc tăng vốn điều lệ công ty hợp danh sẽ đảm bảo các tiêu chí an toàn khi muốn mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của mình. Điều này sẽ giúp làm tăng tính hiệu quả, phát triển và tăng độ ổn định của công ty vì có lượng vốn đầu tư dồi dào vào quá trình kinh doanh.
Việc công ty tăng vốn điều lệ còn thêm nhiều thành viên mới tham gia, làm giảm đi quyền hạn của những thành viên cũ trước đó. Tuy nhiên, việc tiếp nhận thêm thành viên mới của công ty phải được Hội đồng thành viên chấp thuận.
3. Thủ tục đăng ký thay đổi vốn điều lệ của Công ty hợp danh
3.1 Hồ sơ đăng ký thay đổi vốn điều lệ công ty hợp danh
3.1.1 Khi các thành viên góp thêm vốn vào công ty
Hồ sơ đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ vốn góp trong công ty bao gồm các giấy tờ sau.
Một là, thông báo đăng ký thay đổi vốn điều lệ. Nội dung thông báo được quy định tại Điều 44 Khoản 1 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về việc công ty hợp danh có được giảm vốn điều lệ không cụ thể như sau:
1. Trường hợp công ty đăng ký thay đổi tỷ lệ vốn góp của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của các thành viên hợp danh công ty hợp danh, công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, số Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này hoặc số quyết định thành lập, mã số doanh nghiệp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;
c) Tỷ lệ phần vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc của mỗi thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;
d) Vốn điều lệ đã đăng ký và vốn điều lệ đã thay đổi; thời điểm và hình thức tăng giảm vốn;
đ) Họ, tên, quốc tịch, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này, địa chỉ thường trú và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc thành viên hợp danh được ủy quyền đối với công ty hợp danh.
Hai là, quyết định của Hội đồng thành viên.
Ba là, bản sao hợp lệ biên bản họp Hội đồng thành viên.
Bốn là, văn bản chấp thuận về việc góp vốn của Sở Kế hoạch & Đầu tư. Căn cứ theo Điều 26 Khoản 1 Luật Đầu tư 2020 số 61/2020/QH14 đã nêu rõ phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài cụ thể như sau:
1. Nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
Năm là, giấy ủy quyền cho người nộp hộ.
Sáu là, giấy tờ chứng minh của người được ủy quyền nộp hộ.
Bảy là, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
3.1.2 Khi tiếp nhận thêm thành viên hợp danh mới
Hồ sơ khi đăng ký thay đổi thành viên hợp danh bao gồm các giấy tờ sau:
Một là, thông báo đăng ký thay đổi thành viên hợp danh. Nội dung thông báo được quy định tại Điều 42 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về công ty hợp danh có được giảm vốn điều lệ không cụ thể như sau:
1. Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
Họ, tên, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này, địa chỉ thường trú của thành viên hợp danh mới, của thành viên bị chấm dứt tư cách thành viên hợp danh;
Chữ ký của tất cả thành viên hợp danh hoặc thành viên hợp danh được ủy quyền, trừ thành viên bị chấm dứt tư cách thành viên hợp danh;
Những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
Hai là, các giấy tờ chứng thực của thành viên hợp danh mới.
Ba là, quyết định của Hội đồng thành viên.
Bốn là, bản sao Biên bản họp Hội đồng thành viên.
Năm là, giấy ủy quyền cho người nộp hộ.
Sáu là, giấy tờ chứng thực của người nộp hộ.
Bảy là, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2 Nơi nộp hồ sơ và thời hạn giải quyết
Nơi nộp hồ sơ: Công ty thực hiện nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư (nơi đặt trụ sở chính).
Thời hạn giải quyết: Hồ sơ của công ty sẽ được giải quyết trong 3 ngày (từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ của công ty).
Lưu ý: Thông thường, sau khi được cấp giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp thì công ty tiến hành thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia.
4. Điều kiện để có thể thay đổi vốn điều lệ của công ty hợp danh
Căn cứ Điều 65 Khoản 2 Nghị định 01/2021.NĐ-CP đã trả lời câu hỏi công ty hợp danh có được giảm vốn điều lệ không cụ thể như sau:
2. Doanh nghiệp được tiếp tục đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau:
a) Đã có biện pháp khắc phục những vi phạm theo yêu cầu trong Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và được Phòng Đăng ký kinh doanh chấp nhận;
b) Phải đăng ký thay đổi một số nội dung đăng ký doanh nghiệp để phục vụ quá trình giải thể và hoàn tất bộ hồ sơ giải thể theo quy định. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký thay đổi phải kèm theo văn bản giải trình của doanh nghiệp về lý do đăng ký thay đổi;
c) Có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của các tổ chức, cá nhân gửi yêu cầu quy định tại điểm c khoản 1 Điều này về việc cho phép tiếp tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
d) Doanh nghiệp đã được chuyển tình trạng pháp lý từ “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký” sang “Đang hoạt động”.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp không được thay đổi nội dung đăng ký trong các trường hợp như bị Phòng đăng ký kinh doanh ra thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp trong việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Doanh nghiệp không được thay đổi nội dung đăng ký khi đang trong tình trạng pháp lý không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký hoặc đang trong quá trình giải thể.
Doanh nghiệp cần phải thực hiện đăng ký đến Cơ quan đăng ký kinh doanh khi tiến hành tăng hoặc giảm vốn điều lệ. Đối với trường hợp khi nộp thuế môn bài thì bậc thuế môn bài mới phải tương đương với mức của vốn điều lệ khi đã được tăng.
Sau khi thay đổi vốn điều lệ thì công ty phải công bố thông tin thay đổi trên Cổng thông tin doanh nghiệp quốc gia trong 30 ngày (tính từ ngày thay đăng ký thay đổi). Ngoài ra, thành viên của công ty phải chịu trách nhiệm đối với phần vốn của mình sau khi đăng ký thay đổi.
Doanh nghiệp cần phải xem xét kỹ trước khi quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ vì vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Nếu tăng vốn điều lệ mà công ty có lợi nhuận thì sẽ tăng thu nhập cá nhân của các thành viên góp vốn và ngược lại.
5. Các câu hỏi xoay quanh việc thay đổi vốn điều lệ công ty
5.1 Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có được giảm vốn điều lệ không?
Dựa vào thông tin trên, ta thấy công ty hợp danh có được giảm vốn điều lệ. Vậy công ty TNHH có được giảm vốn điều lệ không? Vốn điều lệ của công ty TNHH là tổng giá trị phần vốn góp của các thành viên ghi trong điều lệ, đã cam kết góp vào công ty.
Công ty TNHH 2 thành viên được tăng vốn trong hai trường hợp là tăng vốn góp của thành viên và tiếp nhận thêm vốn góp của thành viên mới. Ngoài ra, công ty có thể giảm vốn điều lệ trong ba trường hợp dưới đây.
- Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên trong trường hợp đã hoạt động kinh doanh liên tục 2 năm trở lên (từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp) và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản sau khi đã hoàn trả cho thành viên.
- Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên theo quy định của pháp luật ban hành.
- Vốn điều lệ không được các thành viên thanh toán đầy đủ theo quy định tại Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14
Bạn có thể tham khảo chi tiết quy định về việc xử lý góp vốn điều lệ không đủ, không đúng hạn tại Điều 47 Khoản 2, 3, 4 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14 cụ thể như sau:
2. Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết. Thành viên công ty chỉ được góp vốn cho công ty bằng loại tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại.
Sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà vẫn có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết thì được xử lý như sau:
a) Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty;
b) Thành viên chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp;
c) Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.
Trường hợp có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều này. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên.
5.2 Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên có được giảm vốn điều lệ không?
Công ty TNHH 1 thành viên và công ty hợp danh có được giảm vốn điều lệ? Công ty TNHH 1 thành viên tăng vốn điều lệ dựa vào việc huy động thêm vốn góp của người khác hoặc chủ sở hữu công ty góp thêm vốn (chủ sở hữu là người quyết định hình thức tăng vốn).
Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên giảm vốn điều lệ trong 2 trường hợp sau.
- Thực hiện hoàn trả một phần vốn góp cho chủ sở hữu nếu công ty đã hoạt động liên tục 2 năm trở lên (tính từ ngày đăng ký thành lập).
- Vốn điều lệ không được chủ sở hữu thanh toán đầy đủ, đúng hạn theo quy định tại Điều 75 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14.
Bạn có thể tham khảo chi tiết quy định về việc xử lý góp vốn điều lệ không đủ, không đúng hạn tại Điều 75 Khoản 1 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14 cụ thể như sau:
2. Chủ sở hữu công ty phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, chủ sở hữu công ty có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp đã cam kết.
Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, chủ sở hữu công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ bằng giá trị số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày cuối cùng công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ theo quy định tại khoản này.
5.3 Công ty cổ phần có được giảm vốn điều lệ không?
Công ty cổ phần và công ty hợp danh có được giảm vốn điều lệ? Vốn điều lệ của Công ty cổ phần khi thực hiện đăng ký thành lập doanh nghiệp chính là tổng mệnh giá cổ phần các loại được ghi trong Điều lệ công ty và được đăng ký mua.
Tăng vốn điều lệ trong Công ty cổ phần bằng cách chào bán các cổ phần. Các hình thức để thực hiện chào bán cổ phần như chào bán cổ phần cho cổ đông, chào bán cổ phần ra công chúng và chào bán cổ phần riêng lẻ.
Công ty cổ phần có thể giảm vốn điều lệ trong 3 trường hợp sau đây.
- Công ty sẽ tiến hành hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông nếu công ty đã hoạt động liên tục 2 năm trở lên và phải bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ, tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông dựa theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
- Công ty thực hiện mua lại cổ phần đã bán theo quy định tại Điều 132, Điều 133 của Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14.
- Vốn điều lệ trong công ty không được các cổ đông thanh toán đầy đủ, đúng hạn theo quy định tại Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14.
Trên đây là các thông tin về công ty hợp danh có được giảm vốn điều lệ mà AZTAX muốn gửi đến bạn. Hy vọng những thông tin về tăng giảm vốn điều lệ này sẽ giúp ích cho bạn. Đừng quên theo dõi các bài viết bổ ích khác của AZTAX nhé! Cảm ơn các bạn rất nhiều!
Xem thêm: Thành viên góp vốn của công ty hợp danh?
Xem thêm: Công ty hợp danh có được giảm vốn điều lệ không?