Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân 2025

Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân 2024

Cách tính thuế thu nhập cá nhân 2025 là một chủ đề quan trọng mà người lao động cần nắm rõ. Việc hiểu rõ quy định và phương pháp tính thuế giúp cá nhân tối ưu hóa nghĩa vụ thuế và bảo vệ quyền lợi tài chính của mình. Trong bài viết này, AZTAX sẽ hướng dẫn bạn cách tính thuế TNCN một cách chi tiết và rõ ràng nhất.

1. Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là loại thuế trực thu mà người có thu nhập phải nộp từ một phần tiền lương hoặc các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước, sau khi đã được trừ đi các khoản giảm trừ.

Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Người lao động có người phụ thuộc sẽ được hưởng mức giảm trừ thuế theo quy định, điều này có nghĩa là những người có thu nhập cao sẽ phải nộp mức thuế TNCN lớn hơn.

Theo Điều 2 của Luật Thuế TNCN sửa đổi năm 2012, có hai nhóm đối tượng nộp thuế:

  • Cá nhân cư trú:
    • Là cá nhân có nơi ở hoặc nhà thuê thường xuyên tại Việt Nam với thời hạn hợp đồng từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.
    • Hoặc cá nhân có nơi ở thường xuyên và có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục. Trong đó, ngày đến và ngày đi được tính là một ngày.
    • Hai trường hợp tính thuế TNCN cho cá nhân cư trú:
      • Ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên.
      • Ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động.
  • Cá nhân không cư trú: Là cá nhân không đáp ứng đủ điều kiện của cá nhân cư trú, thường là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

2. Cách tính thuế thu nhập cá nhân 2025

Trước khi tính thuế thu nhập cá nhân, người nộp thuế cần xác định được là cá nhân cư trú hay cá nhân không cư trú bởi cách tính thuế thu nhập cá nhân được áp dụng đối 2 đối tượng này là khác nhau.

Cách tính thuế thu nhập cá nhân 2024
Cách tính thuế thu nhập cá nhân 2025

2.1 Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú

Trường hợp 1: Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên và có nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công.

Công thức áp dụng tính TNCN:

Thuế thu nhập cá nhân cần nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Trong đó:

  • Thu nhập tính thuế = Thu nhập phải chịu thuế – Các khoản giảm trừ.
  • Thu nhập phải chịu thuế = Tổng tiền lương nhận được – Các khoản được miễn thuế.

Thuế suất từ tiền lương là tiền công đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên được áp dụng theo lũy tiến từng phần, cụ thể:

Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu VND) Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu VND) Thuế suất (%)
1 Đến 60 Đến 5 5
2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10
3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15
4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20
5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25
6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30
7 Trên 960 Trên 80 3

Thuế suất cũng có thể áp dụng phương pháp rút gọn theo phụ lục 01/PL-TNCN Ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:

Bậc Thu nhập tính thuế /tháng (VND) Thuế suất Tính số thuế phải nộp
Cách 1 Cách 2
1 Đến 5 triệu 5% 0 triệu + 5% TNTT 5% TNTT
2 Trên 5 triệu đến 10 triệu 10% 0,25 triệu + 10% TNTT trên 5 triệu 10% TNTT – 0,25 triệu
3 Trên 10 triệu đến 18 triệu 15% 0,75 triệu + 15% TNTT trên 10 triệu 15% TNTT – 0,75 triệu
4 Trên 18 triệu đến 32 triệu 20% 1,95 triệu + 20% TNTT trên 18 triệu 20% TNTT – 1,65 triệu
5 Trên 32 triệu đến 52 triệu 25% 4,75 triệu + 25% TNTT trên 32 triệu 25% TNTT – 3,25 triệu
6 Trên 52 triệu đến 80 triệu 30% 9,75 triệu + 30% TNTT trên 52 triệu 30 % TNTT – 5,85 triệu
7 Trên 80 triệu 35% 18,15 triệu + 35% TNTT trên 80 triệu 35% TNTT – 9,85 triệu

Trường hợp 2: Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng

Theo điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động và có thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên sẽ phải chịu mức khấu trừ thuế 10% trước khi nhận tiền. Tuy nhiên, nếu cá nhân này đủ điều kiện và thực hiện cam kết theo Mẫu 08/CK-TNCN, họ có thể được miễn thuế.

Công thức tính số thuế cần phải nộp như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 10% x Tổng thu nhập trước khi trả

2.2 Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú

Theo quy định tại Điều 18 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, cách tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như sau:

Số thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công × Thuế suất (20%)

Cụ thể, thu nhập chịu thuế từ tiền lương và tiền công của cá nhân không cư trú được tính tương tự như đối với cá nhân cư trú, theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Việc xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương và tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc ở cả Việt Nam và nước ngoài, nhưng không thể phân tách thu nhập phát sinh tại Việt Nam, sẽ được thực hiện theo các công thức sau:

Trường hợp 1: Đối với cá nhân người nước ngoài không có mặt tại Việt Nam

Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam = Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam x Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) + Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam
Tổng số ngày làm việc trong năm

Trong đó, Tổng số ngày làm việc trong năm được xác định theo quy định trong Bộ Luật Lao động Việt Nam.

Trường hợp 2: Đối với cá nhân người nước ngoài có mặt tại Việt Nam

Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam = Số ngày có mặt ở Việt Nam x Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) + Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam
365 ngày

Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam trong các trường hợp trên bao gồm những khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động nhận được, ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc chi trả thay.

2.3 Cách tính thuế thu nhập cá nhân online năm 2025

Để giúp bạn hiểu rõ hơn, dưới đây là ví dụ về cách tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) của một nhân viên B với các thông tin cụ thể:

  • B đang làm việc tại một công ty ở TP. Hồ Chí Minh
  • B có mức lương NET ghi trong hợp đồng là 25 triệu đồng mỗi tháng
  • Công ty đã chi trả toàn bộ tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc cho B
  • B có 3 người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh

Với những thông tin trên, bạn có thể áp dụng cách tính thuế TNCN trực tuyến cho B theo các bước sau:

2.3.1 Cách tính thuế TNCN trực tuyến trên LuatVietNam

Cách tính thuế TNCN trực tuyến trên LuatVietNam
Cách tính thuế TNCN trực tuyến trên LuatVietNam

Bước 1: Truy cập vào hệ thống tính thuế TNCN của LuatVietNam: https://luatvietnam.vn/tinh-thue-thu-nhap-ca-nhan.html

Bước 2: Nhập tổng thu nhập, bao gồm lương tháng (đã trừ tiền bảo hiểm bắt buộc) và các khoản thưởng. Áp dụng cho tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công và đối với người nhận lương NET. Tổng thu nhập của B là 25.000.000 VND

Bước 3: Nhập số người phụ thuộc. B có 3 người phụ thuộc.

Bước 4: Kết quả thuế TNCN mà B cần nộp sẽ là 40.000 VND

Giải thích cách tính thuế TNCN:

  • Giảm trừ bản thân: 11.000.000 VND
  • Giảm trừ cho người phụ thuộc: 3 x 4.400.000 = 13.200.000 VND
  • Thu nhập chịu thuế: 25.000.000 – 11.000.000 – 13.200.000 = 800.000 VND
  • Bậc thuế áp dụng là bậc 1 (theo biểu thuế lũy tiến từng phần): Đối với thu nhập tính thuế đến 5 triệu đồng, thuế suất là 5%: 800.000 × 5% = 40.000 VND
  • Vậy, thuế TNCN mà B phải nộp = 40.000 VND

2.3.2 Tính thuế TNCN trên Thuvienphapluat

Bước 1: Truy cập vào tiện ích tính thuế TNCN tại: https://thuvienphapluat.vn/tien-ich/tinh-thue-thu-nhap-ca-nhan.html

Bước 2: Chọn vùng làm việc: Khu vực B là TP. Hồ Chí Minh, được phân loại là Vùng I

Bước 3: Nhập thu nhập tháng, thường được tính bằng tiền lương ghi trong hợp đồng: Thu nhập tháng của B là 25.000.000 VND

Bước 4: Nhập số tiền bảo hiểm đóng (nếu không tự nộp bảo hiểm). B được Công ty đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, do đó, lương đóng bảo hiểm của B là 0 VND

Bước 5: Nhập số người phụ thuộc. B có 3 người phụ thuộc.

Bước 6: Nhấn “Enter” để nhận kết quả thuế TNCN mà B cần nộp là 40.000 VND

Lưu ý: Thu nhập tháng thường được tính theo tiền lương ghi trong hợp đồng, là tổng thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Luật thuế TNCN, đã bao gồm các khoản giảm trừ sau:

  • Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện
  • Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học

Giải thích chi tiết cách tính thuế TNCN trên Thuvienphapluat:

  • Mức đóng: BHXH (8%), BHYT (1,5%), BHTN (1%)
    • Mức lương tối đa để đóng BHXH, BHYT: 36.000.000 VND (không quá 20 lần mức lương cơ sở)
    • Mức lương tối đa để đóng BHTN: 93.600.000 VND (không quá 20 lần mức lương tối thiểu vùng)
  • Bảo hiểm bắt buộc = 0 x 8% + 0 x 1,5% + 0 x 1% = 0 VND
  • Giảm trừ bản thân: 11.000.000 VND
  • Giảm trừ cho người phụ thuộc: 3 x 4.400.000 = 13.200.000 VND
  • Thu nhập tính thuế: 25.000.000 – 0 – 11.000.000 – 13.200.000 = 800.000 VND
  • Áp dụng mức thuế 5% cho 800.000 đồng theo biểu thuế lũy tiến từng phần. Thuế TNCN cần nộp = 800.000 x 5% = 40.000 VND

Như vậy, hai cách tính thuế TNCN trên đều cho kết quả giống nhau. Người nộp thuế có thể sử dụng đồng thời cả hai phương pháp này để đảm bảo tính chính xác của kết quả.

3. Thu nhập chịu thuế và các khoản giảm trừ thuế TNCN

Thu nhập chịu thuế và các khoản giảm trừ thuế TNCN
Thu nhập chịu thuế và các khoản giảm trừ thuế TNCN

3.1 Thu nhập chịu thuế TNCN

Thu nhập chịu thuế là tổng số tiền mà cá nhân nhận được, tuy nhiên, không bao gồm một số khoản chi phí sau:

  • Chi phí ăn trưa hoặc bữa ăn giữa ca làm việc.
  • Phụ cấp cho việc sử dụng điện thoại.
  • Phụ cấp trang phục.
  • Chi phí công tác.
  • Các khoản tiền lương hoặc tiền công phát sinh từ làm thêm giờ hoặc làm ca đêm.

3.2 Các khoản giảm trừ thuế TNCN

3.2.1 Giảm trừ gia cảnh

Theo Luật Thuế Thu nhập cá nhân, giảm trừ gia cảnh là khoản tiền được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú trước khi tính thuế.

Mức giảm trừ gia cảnh năm 2025:

  • Cho bản thân: 11.000.000 VND/tháng (132.000.000 VND/năm).
  • Cho người phụ thuộc: 4.400.000 VND/người/tháng.

3.2.2 Các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc

Gồm Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT), Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và các bảo hiểm đặc thù khác.

3.2.3 Đóng góp từ thiện

Các khoản đóng góp cho từ thiện, khuyến học, hoặc nhân đạo được tính vào giảm trừ, với điều kiện không vượt quá thu nhập chịu thuế và phải có chứng từ xác minh.

Điều kiện để tính giảm trừ cho người phụ thuộc:

  • Người nộp thuế phải có mã số thuế đã đăng ký
  • Cần có hồ sơ chứng minh người phụ thuộc

4. Cách giảm trừ thuế thu nhập cá nhân phải nộp

Cách giảm trừ thuế TNCN phải nộp
Cách giảm trừ thuế TNCN phải nộp

Hiện nay, có nhiều trường hợp trong đó hai nhân viên cùng làm việc tại một công ty với mức lương 35.000.000 đồng/tháng cho cùng một vị trí và mức đóng bảo hiểm xã hội giống nhau. Tuy nhiên, mức thuế thu nhập cá nhân (TNCN) mà họ phải nộp lại khác biệt rõ rệt: nhân viên A phải đóng 2.500.000 VND, trong khi nhân viên B chỉ phải trả 1.200.000 VND.

Sự chênh lệch này chủ yếu đến từ mức giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Nhân viên B có ba người phụ thuộc (bao gồm mẹ, vợ và con), trong khi nhân viên A không có ai để giảm trừ.

Vì vậy, khi có người phụ thuộc, người nộp thuế nên thực hiện tờ khai đăng ký để được hưởng mức giảm trừ gia cảnh, từ đó giảm bớt số thuế TNCN phải trả.

5. Một số câu hỏi thường gặp về thuế TNCN

5.1 Lương bao nhiêu thì NLĐ phải đóng thuế TNCN?

Theo quy định tại Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, mức giảm trừ gia cảnh được áp dụng như sau:

  • Đối với cá nhân nộp thuế: Giảm trừ 11 triệu đồng/tháng (tương đương 132 triệu đồng/năm).
  • Đối với người phụ thuộc: Mỗi người phụ thuộc được giảm trừ 4,4 triệu đồng/tháng.

Mức lương phải đóng thuế

Cá nhân có thu nhập tính thuế lớn hơn mức giảm trừ gia cảnh sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể:

  • Nếu không có người phụ thuộc: Thu nhập trên 11 triệu đồng/tháng sẽ phải nộp thuế.
  • Nếu có người phụ thuộc: Mức chịu thuế sẽ cao hơn, tính bằng 11 triệu đồng + (4,4 triệu đồng × số người phụ thuộc).

Ví dụ minh họa

  • Một cá nhân không có người phụ thuộc, nếu thu nhập trên 11 triệu đồng/tháng, sẽ phải đóng thuế.
  • Một cá nhân có 1 người phụ thuộc, chỉ khi thu nhập vượt 15,4 triệu đồng/tháng mới phải đóng thuế.
  • Nếu có 2 người phụ thuộc, mức thu nhập chịu thuế là 19,8 triệu đồng/tháng.

Như vậy, thu nhập càng cao và số lượng người phụ thuộc càng ít thì nghĩa vụ thuế càng lớn. Người lao động nên xác định rõ mức giảm trừ để tối ưu nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân.

5.2 Các khoản phụ cấp và trợ cấp không bị tính thuế TNCN là gì?

Theo quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC, được sửa đổi bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC, có những khoản phụ cấp và trợ cấp không phải chịu thuế thu nhập cá nhân, bao gồm:

  • Các khoản trợ cấp và phụ cấp ưu đãi hàng tháng, trợ cấp một lần đối với người có công với cách mạng.
  • Trợ cấp hàng tháng và trợ cấp một lần cho những người tham gia kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, và thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.
  • Phụ cấp liên quan đến quốc phòng, an ninh và các khoản trợ cấp dành cho lực lượng vũ trang.
  • Phụ cấp đối với những công việc có yếu tố độc hại hoặc nguy hiểm.
  • Phụ cấp khu vực.
  • Các trợ cấp như tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp khi sinh con, nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, trợ cấp sau thai sản, trợ cấp suy giảm khả năng lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp, và các khoản trợ cấp khác theo Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
  • Trợ cấp cho các đối tượng bảo trợ xã hội.
  • Phụ cấp phục vụ cho lãnh đạo cấp cao.
  • Trợ cấp chuyển công tác một lần đến khu vực có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc hỗ trợ cán bộ, công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo.
  • Trợ cấp chuyển vùng đối với người nước ngoài đến Việt Nam hoặc người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
  • Phụ cấp cho nhân viên y tế thôn bản và các phụ cấp đặc thù ngành nghề.

5.3 Thuế thu nhập cá nhân đối với nhân viên thử việc như thế nào?

Theo Khoản 2 Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, thu nhập từ tiền lương, tiền công sẽ chịu thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể, Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định, nếu thu nhập từ tiền lương, tiền công từ 2 triệu đồng trở lên mỗi lần, sẽ bị khấu trừ thuế với mức 10%.

Ví dụ: Nhân viên thử việc có mức lương 3,500,000 đồng (tương đương 85% lương chính thức) sẽ bị khấu trừ thuế 350,000 đồng, và số lương thực nhận sẽ là 3,150,000 đồng. Công ty sẽ khấu trừ thuế và nộp vào ngân sách nhà nước theo đúng quy định.

5.4 Thuế thu nhập cá nhân đối với tiền làm thêm giờ như thế nào?

Dựa trên Khoản 1, Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ làm thêm giờ được miễn thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập vượt mức lương cơ bản trong giờ làm việc.

Ví dụ: Nếu ông Nguyễn Văn A có lương cơ bản 100,000 đồng/giờ và làm thêm giờ vào ngày thường với mức trả 150,000 đồng/giờ, phần thu nhập 50,000 đồng/giờ sẽ được miễn thuế. Nếu làm thêm vào ngày nghỉ hoặc lễ với mức trả 200,000 đồng/giờ, phần thu nhập 100,000 đồng/giờ sẽ được miễn thuế.

Như vậy, AZTAX đã hướng dẫn chi tiết về cách tính thuế thu nhập cá nhân 2025. Nắm rõ quy định này giúp người nộp thuế hiểu rõ nghĩa vụ tài chính và tối ưu hóa khoản giảm trừ. Bằng cách áp dụng đúng quy định pháp luật, cá nhân có thể giảm bớt gánh nặng thuế, góp phần quản lý tài chính hiệu quả. Nếu bạn có thắc mắc gì về cách tính thuế thu nhập cá nhân, hãy liên hệ với AZTAX qua HOTLINE: 0932.383.089 để được tư vấn chi tiết.

5/5 - (3 bình chọn)
5/5 - (3 bình chọn)
facebook-icon
zalo-icon
phone-icon
whatsapp-icon