Công tác phí có tính thuế tncn không không là một câu hỏi thường gặp đối với nhiều doanh nghiệp và cá nhân. Việc xác định rõ ràng công tác phí có phải chịu thuế thu nhập cá nhân hay không giúp đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ thuế đúng quy định, tránh rủi ro pháp lý không đáng có. Cùng AZTAX tìm hiểu thêm thông qua bài viết dưới đây nhé!
1. Định nghĩa về công tác phí
Công tác phí là khoản chi phí để trả cho người đi công tác trong nước, bao gồm: Chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê phòng nghỉ nơi đến công tác, cước hành lý và tài liệu mang theo để làm việc (nếu có).
Khoản 1, điều 3, Thông tư 40/2017/TT-BTC có quy định như sau:
Trên đây là các quy định áp dụng cho cơ quan nhà nước. Bên cạnh đó, đối với các doanh nghiệp tư nhân, công tác phí có thể được hiểu là các khoản chi phí hỗ trợ người lao động khi đi công tác. Các khoản này bao gồm tiền đi lại, cước phí hành lý và tài liệu, tiền ở, cùng với các phụ cấp công tác khác.
2. Công tác phí có tính thuế tncn không?
Để trả lời câu hỏi này, cùng tìm hiểu các các điều luật ban hành quy định về chi phí công tác dưới đây
Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC:
“2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.9. Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động.
Chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp có khoán tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại, tiền ở, tiền phụ cấp.”
Ngoài ra, khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:
“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
Thu nhập từ tiền lương, tiền công
đ.4) Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,… cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau:
đ.4.1) Đối với cán bộ, công chức và người làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, Hội, Hiệp hội: mức khoán chi áp dụng theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
đ.4.2) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
đ.4.3) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài: mức khoán chi thực hiện theo quy định của Tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài.”
Như vậy, trường hợp công ty thực hiện khoán chi phụ cấp cho cán bộ được cử đi công tác phù hợp với quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì khoản chi này không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người đi công tác.
3. Chế độ công tác phí trong đơn vị sự nghiệp áp dụng với các đối tượng nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 1 Thông tư 40/2017/TT-BTC, trong đơn vị sự nghiệp, chế độ công tác phí áp dụng với các đối tượng như sau:
- Cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ.
- Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi tham gia hoạt động của Hội đồng nhân dân.
Chế độ công tác phí trong đơn vị sự nghiệp áp dụng cho các đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có nhiệm vụ đi công tác phục vụ cho công việc của đơn vị. Các khoản công tác phí sẽ được chi trả theo quy định của đơn vị và pháp luật hiện hành.
4. Điều kiện để được thanh toán công tác phí trong đơn vị sự nghiệp là gì?
Theo Điều 3 Thông tư 40/2017/TT-BTC, để được thanh toán công tác phí trong đơn vị sự nghiệp cần đáp ứng các điều kiện như sau:
[1] Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ được giao;[2] Được thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác hoặc mời tham gia đoàn công tác;
[3] Có đầy đủ các chứng từ cần thiết để thanh toán, bao gồm:
- Giấy đi đường của người đi công tác có dấu xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú).
- Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt; công văn, giấy mời, văn bản trưng tập tham gia đoàn công tác.
- Hóa đơn, chứng từ mua vé hợp pháp (theo quy định của pháp luật) khi đi công tác bằng các phương tiện giao thông hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện.
Riêng đối với vé máy bay, ngoài cuống vé hoặc vé điện tử, cần có thẻ lên máy bay theo quy định pháp luật. Trường hợp mất thẻ lên máy bay, cần có xác nhận của cơ quan, đơn vị cử đi công tác (khi thanh toán chi phí đi lại theo thực tế). - Bảng kê độ dài quãng đường đi công tác, được thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt thanh toán (khi thanh toán khoán chi phí đi lại).
- Hóa đơn, chứng từ thuê phòng nghỉ hợp pháp theo quy định của pháp luật (khi thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo hóa đơn thực tế).
Lưu ý: Trường hợp sử dụng xe ô tô khi đi công tác, chứng từ thanh toán công tác phí bắt buộc phải có văn bản, kế hoạch công tác hoặc công văn giấy mời tham gia công tác kèm theo bảng kê độ dài quãng đường đi công tác.
5. Công tác phí không phải tính thuế TNCN trong trường hợp nào?
Căn cứ theo Công văn 9064/CTTPHCM-TTHT năm 2021 hướng dẫn chính sách thuế với khoản công tác phí như sau:
Căn cứ khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) quy định các khoản thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công:
….
Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
…..
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty theo trình bày có khoán chi cố định tiền công tác phí cho người lao động để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, được quy định tại chính sách nội bộ của Công ty thì:
– Về thuế TNCN: các khoản chi công tác phí cho người lao động thực tế đi công tác phù hợp theo quy định tại điểm đ.4 khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
…..
Về nguyên tắc, phần khoán chi công tác vượt mức quy định của Nhà nước hiện hành sẽ phải chịu thuế TNCN. Tuy nhiên, khoản công tác phí cho người lao động đi công tác thực tế sẽ không bị tính thuế TNCN nếu mức chi thuộc các trường hợp sau:
- Đối với cán bộ, công chức và người làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, Hội, Hiệp hội: Mức khoán chi được áp dụng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, văn phòng đại diện: Mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế TNCN theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008.
- Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài: Mức khoán chi được thực hiện theo quy định của tổ chức quốc tế hoặc văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài.
Câu hỏi công tác phí có tính thuế TNCN không là một vấn đề quan trọng đối với nhiều doanh nghiệp và cá nhân, đặc biệt khi các khoản công tác phí có thể phát sinh trong quá trình công tác. Việc xác định chính xác xem công tác phí có phải chịu thuế TNCN hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức chi và đối tượng áp dụng. Để đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật và tránh các rắc rối về thuế, bạn cần nắm rõ các quy định cụ thể. Mọi thắc mắc về vấn đề này, vui lòng liên hệ AZTAX để biết thêm chi tiết và nhận được sự tư vấn chính xác, chuyên nghiệp.