Thuế sử dụng đất là gì là câu hỏi được nhiều cá nhân và tổ chức quan tâm khi thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai. Trong bài viết dưới đây, AZTAX sẽ giúp bạn hiểu rõ khái niệm thuế sử dụng đất, các loại thuế liên quan cũng như cách tính thuế theo quy định mới nhất để đảm bảo tuân thủ đúng pháp luật.
1. Thuế sử dụng đất là gì?
Thuế sử dụng đất là khoản tiền mà cá nhân hoặc tổ chức phải nộp vào ngân sách nhà nước trong thời gian được giao hoặc cho phép sử dụng đất.

Loại thuế này được chia thành hai nhóm chính: thuế đối với đất nông nghiệp và thuế đối với đất phi nông nghiệp.
2. Đối tượng nào phải nộp thuế sử dụng đất?

2.1 Người có nghĩa vụ phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp
Theo quy định tại Điều 1 của Nghị định số 74-CP, những cá nhân và tổ chức đang khai thác, sử dụng đất cho việc sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp thuộc nhóm đối tượng phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp. Cụ thể bao gồm:
- Hộ nông dân, cá nhân và hộ tư nhân có đất sản xuất nông nghiệp.
- Các tổ chức và cá nhân sử dụng đất nông nghiệp thuộc diện đất công ích của xã
- Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp như: nông trường, lâm trường, xí nghiệp, trạm trại, các tổ chức sự nghiệp, cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức xã hội và các đơn vị khác sử dụng đất với mục đích để trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp hay nuôi trồng thủy sản.
2.1.1 Các trường hợp được miễn thuế khi sử dụng đất nông nghiệp
Một số nhóm đối tượng và diện tích đất nhất định được Nhà nước miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp, gồm:
- Người sử dụng đất cho mục đích nghiên cứu khoa học hoặc sản xuất thử nghiệm; đất trồng cây ngắn ngày có ít nhất một vụ lúa mỗi năm; và đất sản xuất muối.
- Phạm vi miễn thuế: Áp dụng với toàn bộ diện tích đất phục vụ mục đích nghiên cứu, trồng lúa (ít nhất một vụ/năm) hoặc làm muối.
- Diện tích được miễn bao gồm cả những khu đất có trong quy hoạch hoặc thực tế được trồng lúa tối thiểu một vụ mỗi năm.
- Hộ nghèo được giao đất hoặc được công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp.
- Phạm vi miễn thuế: Toàn bộ diện tích đất nông nghiệp được giao hoặc công nhận quyền sử dụng cho hộ nghèo.
- Căn cứ miễn thuế: Được xác định theo chuẩn hộ nghèo theo quy định của Nhà nước.
- Các hộ gia đình hoặc cá nhân được giao quyền sử dụng đất, được công nhận quyền sử dụng, hoặc nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho đất nông nghiệp để phục vụ sản xuất.
- Hộ và cá nhân là thành viên hợp tác xã nông nghiệp, hoặc là nông/lâm trường viên, đã được nhận đất giao khoán lâu dài, ổn định từ các đơn vị như hợp tác xã, nông trường, lâm trường quốc doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp.
- Việc giao khoán này tuân theo quy định tại Nghị định 135/2005/NĐ-CP cùng các văn bản pháp lý liên quan được sửa đổi, bổ sung (nếu có).
- Nông/lâm trường viên gồm: người đang làm việc tại nông, lâm trường quốc doanh; hộ gia đình có thành viên đang làm việc, đã nghỉ hưu hoặc mất sức tại đó và vẫn cư trú tại địa phương; hộ sinh sống tại khu vực có nhu cầu sản xuất trực tiếp trong ngành nông, lâm, ngư nghiệp.
- Hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và góp quyền sử dụng đất nông nghiệp vào hợp tác xã nông nghiệp được thành lập hợp pháp theo quy định của Luật Hợp tác xã.
2.2 Người có nghĩa vụ phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Căn cứ theo Điều 4 của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010, các trường hợp phải nộp thuế được quy định cụ thể như sau:
- Tổ chức, cá nhân hoặc hộ gia đình có quyền sử dụng đất thuộc diện chịu thuế đất phi nông nghiệp sẽ là đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế.
- Trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (gọi chung là Giấy chứng nhận), thì người đang sử dụng đất thực tế sẽ phải nộp thuế.
- Trong một số tình huống cụ thể, trách nhiệm nộp thuế được xác định như sau:
- Nếu được Nhà nước cho thuê đất để triển khai dự án đầu tư, thì người thuê đất sẽ là người thực hiện nghĩa vụ thuế.
- Nếu người sử dụng đất cho thuê lại đất theo hợp đồng, thì việc nộp thuế sẽ căn cứ vào thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng. Trường hợp không có nội dung thỏa thuận, thì người có quyền sử dụng đất là người chịu trách nhiệm nộp thuế.
- Khi đất đang có tranh chấp, mặc dù đã được cấp Giấy chứng nhận, thì trong thời gian tranh chấp chưa được giải quyết, người sử dụng đất trên thực tế sẽ tạm thời là người nộp thuế. Việc nộp thuế không được xem là căn cứ để phân xử quyền sử dụng đất.
- Với trường hợp nhiều cá nhân cùng đứng tên quyền sử dụng đất, người đại diện hợp pháp của nhóm người đó sẽ đứng ra thực hiện nghĩa vụ thuế.
- Nếu quyền sử dụng đất được góp vốn vào doanh nghiệp, dẫn đến việc hình thành một pháp nhân mới và quyền sử dụng đất đó thuộc diện chịu thuế, thì chính pháp nhân mới sẽ là đối tượng nộp thuế.
3. Cách tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Công thức tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định tại Điều 5, Điều 6 của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010, sửa đổi theo Điều 249 của Luật Đất đai năm 2024 như sau:
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp = Diện tích đất tính thuế x Giá trị 1m2 đất x Thuế suất
3.1 Diện tích đất tính thuế
- Diện tích đất dùng để tính thuế là diện tích đất thực tế đang sử dụng.
- Nếu người sử dụng đất có nhiều thửa đất ở, tổng diện tích của tất cả các thửa đất đó sẽ được tính vào diện tích tính thuế.
- Nếu được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất để phát triển khu công nghiệp, diện tích tính thuế sẽ không bao gồm phần diện tích đất dùng để xây dựng hạ tầng chung.
- Đối với các công trình nhà ở nhiều tầng, nhiều hộ, bao gồm cả nhà chung cư (kể cả trường hợp vừa dùng để ở, vừa phục vụ kinh doanh), diện tích đất tính thuế sẽ được xác định bằng cách nhân hệ số phân bổ với diện tích nhà mà từng tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân sử dụng.
- Hệ số phân bổ được tính bằng cách chia diện tích đất xây dựng nhà chung cư hoặc nhà ở nhiều tầng cho tổng diện tích của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.
- Trong trường hợp nhà nhiều tầng có tầng hầm, 50% diện tích tầng hầm của các tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân sử dụng trong tầng hầm sẽ được cộng vào diện tích tính thuế của họ để tính hệ số phân bổ.
- Đối với các công trình xây dựng dưới mặt đất, hệ số phân bổ sẽ bằng 0,5 lần diện tích đất xây dựng chia cho tổng diện tích của công trình mà các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.
3.2 Giá trị của 1m2 đất
Giá đất theo bảng giá đất được Nhà nước quy định cho từng mục đích sử dụng và được điều chỉnh theo chu kỳ 5 năm.
3.3 Thuế suất
Đất ở bao gồm cả đất sử dụng để kinh doanh, áp dụng thuế suất theo biểu thuế lũy tiến như sau:
Bậc thuế | Diện tích đất tính thuế (m²) | Thuế suất (%) |
1 | Diện tích trong hạn mức | 0,03 |
2 | Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức | 0,07 |
3 | Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức | 0,15 |
Đối với nhà chung cư, nhà ở nhiều tầng hoặc các công trình dưới mặt đất, thuế suất là 0,03%.
- Đất dùng cho sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, cũng như đất phi nông nghiệp theo quy định của Điều 2 Thông tư, áp dụng thuế suất 0,03%.
- Đất sử dụng sai mục đích hoặc đất chưa được sử dụng đúng mục đích sẽ bị áp dụng thuế suất 0,15%.
- Đất thuộc dự án đầu tư phân kỳ, theo đăng ký của nhà đầu tư và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, sẽ áp dụng thuế suất 0,03%.
- Đất bị lấn, chiếm sẽ chịu thuế suất 0,2%.
Hy vọng qua những chia sẻ trên, bạn đã phần nào hiểu rõ hơn về thuế sử dụng đất là gì và các quy định liên quan. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ chi tiết hơn, hãy liên hệ ngay với AZTAX qua HOTLINE: 0932.383.089 để được tư vấn tận tình và nhanh chóng!