Tiền lương tăng ca có tính thuế TNCN không?

luong tang ca tinh thue tncn nhu the nao

Tiền tăng ca có tính thuế TNCN không? là câu hỏi nhận được nhiều sự quan tâm từ người lao động mỗi khi đến khì đóng thuế. Trong bài viết dưới đây AZTAX sẽ giúp các bạn trả lời câu hỏi lương tăng ca có tính thuế tncn không cũng như hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với tiền tăng ca, tiền làm thêm giờ  như thế nào? Hãy cùng AZTAX tìm hiểu nhé.

1. Tiền tăng ca có tính thuế TNCN không?

Câu trả lời là không. Tiền tăng ca và làm ca đêm của lao động thường được trả cao hơn so với thu nhập từ làm việc ban ngày trong giờ quy định. Điều này đồng nghĩa với việc thu nhập này sẽ không chịu thuế thu nhập cá nhân, được miễn thuế.

Tiền tăng ca có tính thuế TNCN không?
Tiền tăng ca có tính thuế TNCN không?

Theo đó, tại điểm i Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:

Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế

Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:

i) Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau:

i.1) Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.

Theo quy định về miễn thuế thu nhập cá nhân, thu nhập từ làm thêm giờ và làm việc ban đêm thường cao hơn so với thu nhập từ làm việc ban ngày trong giờ quy định của Bộ luật Lao động.

Do đó, trong trường hợp của tiền làm thêm giờ, chỉ phần thu nhập cao hơn so với tiền lương, tiền công trong giờ bình thường mới được miễn thuế thu nhập cá nhân. Điều này có nghĩa là chỉ một phần của thu nhập từ làm thêm giờ sẽ được miễn thuế, và cụ thể là phần thu nhập cao hơn so với tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường mới được miễn thuế.

Ví dụ: Một công nhân tên là An làm trong một nhà máy sản xuất. Mức lương cơ bản của An là 40.000 đồng/giờ, được quy định theo Bộ luật Lao động.

  • Trường hợp An làm thêm giờ vào một ngày thường, An được trả 60.000 đồng/giờ. Do đó, thu nhập của An từ tăng ca sẽ là 60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ.
  • Trong khi đó, nếu An làm thêm giờ vào một ngày nghỉ hoặc ngày lễ, An sẽ được trả 80.000 đồng/giờ. Trong trường hợp này, thu nhập từ tăng ca của An sẽ là 80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ.

Như vậy, dựa trên quy định của Thông tư 111/2013/TT-BTC, khoản thu nhập từ tăng ca và làm ca đêm của An sẽ cao hơn so với thu nhập từ làm việc ban ngày trong giờ quy định, và cũng sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân.

Xem thêm: Lương ot là gì?

2. Cách tính thuế TNCN đối với tiền tăng ca

Cách tính tiền tăng ca được miễn thuế TNCN? Tiền tăng ca tính thuế tncn như thế nào?
Cách tính tiền tăng ca được miễn thuế TNCN? Tiền tăng ca tính thuế tncn như thế nào?

Căn cứ vào khoản 2,3 Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định tiền lương của người lao động có thu nhập do tăng ca, làm thêm giờ, làm đêm khi tính thuế TNCN thì cách tính thuế tncn đối với tiền tăng ca sẽ dựa theo công thức chung sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Trong  đó:

Thuế suất được tính theo lũy tiến từng phần gồm 7 bậc thuế, bậc thuế càng cao thì thuế suất càng lớn

Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế/tháng

(đơn vị: triệu đồng)

Phần thu nhập tính thuế/năm

(đơn vị: triệu đồng)

Thuế suất (%)
1 Đến 5 Đến 60 5
2 Trên 5 đến 10 Trên 60 đến 120 10
3 Trên 10 đến 18 Trên 120 đến 216 15
4 Trên 18 đến 32 Trên 216 đến 384 20
5 Trên 32 đến 52 Trên 384 đến 624 25
6 Trên 52 đến 80 Trên 624 đến 960 30
7 Trên 80 Trên 960 35

Các bước tính thuế thu nhập cá nhân

Bước 1: Tính thu nhập chịu thuế theo công thức sau:

Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập nhận được từ tiền lương, tiền công Các khoản được miễn thuế

Như vậy là Lấy tổng thu nhập nhận được, trừ đi tiền được trả cao hơn do phải làm việc vào ban đêm và làm thêm giờ.

Bước 2: Tính các khoản được giảm trừ

Bước 3: Tính thu nhập tính thuế theo công thức

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế Các khoản giảm trừ

Bước 4: Tính số thuế phải nộp theo công thức

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

3. Những lưu ý về việc tính thuế phải nộp khi có thêm tiền làm thêm giờ.

Thu nhập từ việc làm thêm ngoài giờ cũng được xem như một phần thu nhập từ tiền lương, tiền công và phải chịu thuế TNCN. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do làm việc ban đêm, làm thêm giờ sẽ được miễn thuế TNCN. Điều này căn cứ vào sự chênh lệch giữa tiền lương, tiền công thực trả trong ca làm thêm giờ và tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường. Dưới đây là một vài lưu ý khi tính thuế phải nộp khi có thêm tiền làm thêm giờ:

  • Khi tính số thuế cần nộp khi có tiền làm thêm giờ, cần chú ý các điểm sau:
    • Thu nhập từ làm thêm giờ được xem xét như một phần thu nhập từ tiền lương, tiền công và thuộc đối tượng chịu thuế TNCN.
    • Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do làm việc ban đêm, làm thêm giờ sẽ được miễn thuế TNCN. Phần này được tính dựa trên sự chênh lệch giữa tiền lương, tiền công thực trả trong ca làm thêm giờ và tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.
    • Phần tiền lương làm thêm giờ còn lại sẽ thuộc đối tượng tính thuế TNCN và được áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần.
  • Để tính số thuế cần nộp khi có tiền làm thêm giờ, ta thực hiện các bước sau:
    • Tính tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công trong tháng, bao gồm cả tiền lương làm thêm giờ.
    • Tính phần tiền lương làm thêm giờ được miễn thuế TNCN.
    • Tính phần tiền lương làm thêm giờ còn lại thuộc đối tượng tính thuế TNCN.
    • Tính số thuế TNCN cần nộp đối với phần tiền lương làm thêm giờ còn lại bằng cách nhân phần tiền lương làm thêm giờ còn lại với thuế suất của bậc thuế tương ứng.

Ví dụ: Một người lao động có mức lương cơ bản là 5 triệu đồng/tháng. Trong tháng, người lao động làm thêm 10 giờ, mỗi giờ được trả 100.000 đồng. Phần tiền lương làm thêm giờ được tính và miễn thuế TNCN như đã mô tả, sau đó phần tiền lương còn lại sẽ được áp dụng thuế TNCN theo tỷ lệ tương ứng.

4. Mức lương phải đóng thuế thu nhập cá nhân 2024

Theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, mức giảm trừ gia cảnh đã được điều chỉnh như sau:

  • Đối với người nộp thuế, mức giảm trừ là 11 triệu đồng/tháng (tương đương 132 triệu đồng/năm).
  • Đối với mỗi người phụ thuộc, mức giảm trừ là 4,4 triệu đồng/tháng.

Vì vậy, nếu mức lương của người lao động vượt quá 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm), họ sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

5. Tiền phụ cấp phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?

Theo quy định hiện hành, phụ cấp ăn trưa, ăn ca được xác định khi tính thuế TNCN như sau:

  • Nếu doanh nghiệp cung cấp bữa ăn giữa ca, ăn trưa dưới hình thức trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, hoặc cấp phiếu ăn, thì số tiền này được miễn thuế TNCN.
  • Nếu doanh nghiệp không cung cấp bữa ăn mà chi tiền ăn cho người lao động, thì số tiền này được miễn thuế tối đa 730.000 đồng/người/tháng. Nếu số tiền ăn vượt quá 730.000 đồng/tháng, phần vượt sẽ phải chịu thuế TNCN.
  • Trường hợp doanh nghiệp tổ chức bữa ăn giữa ca dưới hình thức trực tiếp nấu ăn và cũng chi tiền ăn cho người lao động, thì phần bữa ăn được miễn thuế TNCN, còn phần tiền ăn nhận được bằng tiền sẽ được miễn thuế nếu không vượt quá 730.000 đồng/người/tháng.

Ví dụ:

  • Trong tháng 3/2024, Anh Nguyễn Văn Mạnh nhận phụ cấp ăn trưa là 650.000 đồng, vì số này không vượt quá 730.000 đồng nên Anh Mạnh sẽ không phải chịu thuế TNCN.
  • Trong tháng 5/2024, Chị Nguyễn Thị Hiền nhận phụ cấp ăn trưa là 1.000.000 đồng, trong đó 730.000 đồng được miễn thuế, và số còn lại (270.000 đồng) sẽ phải chịu thuế TNCN.

Bài viết trên đây AZTAX đã giải đắp thắc mắt về tiền tăng ca có tính thuế tncn không?  cũng như cung cấp cách tính thuế TNCN đối với tiền lương tăng ca. Các bạn đọc có thể tham khảo để áp dụng nhé. Hy vọng bài viết sẽ cung cấp được những thông tin hữu ích cho bạn. Ngoài ra, AZTAX cũng có cung cấp dịch vụ về tính lương mời quý doanh nghiệp tham khảo. Liên hệ ngay với AZTAX để được tư vấn miễn phí!

6. Các câu hỏi thường gặp

6.1 Tiền làm thêm vượt 200 giờ một năm có được miễn thuế TNCN?

Theo Tổng cục Thuế, khi tính tiền lương làm thêm giờ, cần tuân thủ quy định về số giờ làm thêm theo luật lao động: tối đa không quá 200 giờ/năm, trường hợp đặc biệt không quá 300 giờ/năm theo điều 106 của Bộ Luật Lao động năm 2012. Vi phạm quy định này được coi là vi phạm pháp luật. Do đó, phần thu nhập từ tiền lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm sẽ được miễn thuế TNCN nếu số giờ làm thêm không vượt quá mức 200 giờ như đã quy định.

6.2 Phụ cấp ca đêm có tính thuế TNCN không?

Phụ cấp ca đêm thường được xem xét là một phần của thu nhập từ tiền lương, tiền công, và thường phải chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Tuy nhiên, việc áp dụng thuế TNCN cho phụ cấp ca đêm phụ thuộc vào quy định cụ thể của pháp luật thuế và quy định của cơ quan thuế địa phương.

Đánh giá post
Đánh giá post
zalo-icon
facebook-icon
phone-icon