Trợ cấp thôi việc có tính thuế tncn hay không là một câu hỏi được nhiều người lao động và các doanh nghiệp quan tâm khi thực hiện thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động. Theo quy định của pháp luật, các khoản trợ cấp thôi việc không phải lúc nào cũng phải chịu thuế thu nhập cá nhân, tuy nhiên vẫn có những trường hợp đặc biệt cần được xem xét kỹ lưỡng. Bài viết này AZTAX sẽ làm rõ các quy định liên quan đến việc tính thuế đối với trợ cấp thôi việc, giúp bạn hiểu rõ hơn về nghĩa vụ thuế của mình trong những tình huống này.
1. Các khoản trợ cấp nào phải chịu thuế thu nhập cá nhân?
Mục đích chính của việc đóng thuế thu nhập cá nhân là đóng góp cho các hoạt động công cộng, hỗ trợ cho các dịch vụ công và thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước. Thuế giúp chính phủ duy trì và cải thiện các dịch vụ công cộng miễn phí hoặc giảm giá như y tế, giáo dục, an ninh, giao thông, chăm sóc xã hội và nhiều dịch vụ quan trọng khác. Do đó, các khoản trợ cấp không nằm ngoài phạm vi thu nhập cần chịu thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ vào Điều 2, Khoản 2, Điểm b, Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi Điều 11, Khoản 1, Thông tư 92/2015/TT-BTC), các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công chịu thuế bao gồm:
Các khoản thu nhập phải đóng thuế:
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế bao gồm:
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công: Đây là khoản thu nhập mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
-
- Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công (bằng tiền hoặc hiện vật).
-
- Những khoản phụ cấp, trợ cấp không phải chịu thuế bao gồm các khoản sau đây:
- Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định về người có công.
- Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần cho người tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong hoàn thành nhiệm vụ.
- Phụ cấp quốc phòng, an ninh và trợ cấp cho lực lượng vũ trang.
- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành nghề hoặc công việc có yếu tố độc hại.
- Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.
- Các trợ cấp đột xuất như trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp khi sinh con, trợ cấp sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp thất nghiệp, và các trợ cấp khác theo Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
- Trợ cấp cho các đối tượng bảo trợ xã hội.
- Phụ cấp dành cho công tác phục vụ đối với các lãnh đạo cấp cao.
- Trợ cấp khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn, hỗ trợ cho công tác bảo vệ chủ quyền biển đảo.
- Phụ cấp cho nhân viên y tế thôn, bản.
- Phụ cấp đặc thù ngành nghề.
- Những khoản phụ cấp, trợ cấp không phải chịu thuế bao gồm các khoản sau đây:
Các khoản trợ cấp này được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định cụ thể. Nếu mức phụ cấp, trợ cấp nhận được vượt quá mức quy định, phần vượt sẽ phải tính vào thu nhập chịu thuế.
Riêng trợ cấp chuyển vùng đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam hoặc công dân Việt Nam làm việc ở nước ngoài sẽ được tính theo mức ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.
2. Trợ cấp thôi việc có tính thuế TNCN?
Khi một hợp đồng lao động kết thúc, trợ cấp thôi việc là khoản tiền mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, nhằm giúp họ vượt qua giai đoạn chuyển tiếp. Tuy nhiên, một câu hỏi mà nhiều người lao động và người sử dụng lao động luôn băn khoăn là liệu khoản trợ cấp này có phải chịu thuế thu nhập cá nhân hay không?

Căn cứ theo Điểm b Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC:
Các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) bao gồm tất cả các khoản tiền, tài sản hoặc quyền lợi có giá trị mà cá nhân nhận được từ các công việc hoặc dịch vụ mà họ thực hiện cho tổ chức, cá nhân khác. Điều này bao gồm cả thu nhập từ tiền lương, tiền công, các khoản thưởng, phụ cấp, hoặc các khoản thanh toán khác từ người sử dụng lao động.
Về trợ cấp thôi việc, theo quy định tại Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, khoản trợ cấp này có thể bị tính thuế TNCN nếu nó không thuộc vào các khoản được miễn thuế. Trợ cấp thôi việc sẽ được miễn thuế TNCN trong các trường hợp nếu nó được chi trả đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động và các nghị định, thông tư hướng dẫn. Tuy nhiên, nếu khoản trợ cấp vượt quá mức quy định hoặc có sự thanh toán ngoài quy định, thì khoản trợ cấp này sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
Ngoài ra, căn cứ theo Công văn 6553/CT-TTHT Cục thuế TP.HCM hướng dẫn về việc tính thuế thu nhập cá nhân đối với trợ cấp thôi việc, công văn này làm rõ một số vấn đề quan trọng như sau:
- Trợ cấp thôi việc không chịu thuế TNCN: Trợ cấp thôi việc sẽ không bị tính thuế TNCN nếu khoản tiền này được trả theo quy định của pháp luật lao động và thỏa thuận trong hợp đồng lao động, không vượt quá mức quy định tại Bộ luật Lao động. Trợ cấp thôi việc không bị tính thuế khi nó thuộc trường hợp được miễn thuế theo các quy định hiện hành.
- Trợ cấp thôi việc vượt mức quy định: Trường hợp khoản trợ cấp thôi việc vượt mức quy định của pháp luật hoặc được trả ngoài các quy định của hợp đồng lao động thì phần vượt quá sẽ được tính thuế TNCN.
Công văn này đã giúp làm rõ cách áp dụng thuế TNCN đối với trợ cấp thôi việc, giúp các doanh nghiệp và người lao động tuân thủ đúng quy định về thuế khi thực hiện thanh toán khoản trợ cấp này.
Như vậy, đối với khoản trợ cấp thôi việc nếu phần trợ cấp được nhận cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế, tức tính thuế TNCN. Trường hợp nếu không vượt mức thì sẽ không tính vào thuế TNCN.
2. Cách tính thuế TNCN đối với trợ cấp thôi việc
Mặc dù trợ cấp thôi việc là một quyền lợi của người lao động, nhưng không phải lúc nào khoản tiền này cũng được miễn thuế thu nhập cá nhân. Việc tính toán thuế TNCN đối với khoản trợ cấp này có thể phức tạp, tùy thuộc vào các yếu tố như mức trợ cấp, thời gian công tác và các quy định hiện hành.

2.1. Mức đóng thuế thu nhập cá nhân đối với trợ cấp thôi việc
Theo hướng dẫn tại Công văn 8874/CT-TTHT của Cục thuế TPHCM, đối với khoản trợ cấp thôi việc đúng theo quy định của Bộ luật lao động và Luật BHXH thì không phải kê khai nộp thuế TNCN.
Theo đó, khoản tiền lương tháng cuối còn lại chưa thanh toán, các khoản tiền thưởng, trợ cấp thôi việc thuộc diện chịu thuế TNCN mà doanh nghiệp chi trả khi chấm dứt hợp đồng lao động thì thực hiện khấu trừ thuế TNCN như sau:
- Nếu thời điểm chi trả trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động thì doanh nghiệp cộng các khoản chi trên vào thu nhập chịu thuế TNCN để tính thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần.
- Nếu thời điểm chi trả sau thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động và người lao động đã nghỉ việc, khoản chi tiền từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì công ty khấu trừ thuế TNCN theo mức 10%.
2.2. Công thức tính thuế TNCN đối với trợ cấp thôi việc
Công thức tính thuế TNCN đối với trợ cấp thôi việc vượt mức như sau:
- Thuế TNCN đối với phần trợ cấp thôi việc vượt mức= (Phần trợ cấp vượt mức – Mức miễn thuế) x Mức thuế suất
Ví dụ: Anh Nguyễn Văn X nhận trợ cấp thôi việc là 28 triệu đồng.
- Mức trợ cấp thôi việc được miễn thuế theo quy định là 10 triệu đồng.
- Khoản trợ cấp vượt mức sẽ là: 28 triệu đồng – 10 triệu đồng = 18 triệu đồng.
- Mức thuế suất áp dụng là 10%.
- Thuế TNCN phải nộp đối với phần vượt mức là: (18 triệu đồng – 10 triệu đồng) x 10% = 800.000 đồng.
Vậy, anh Nguyễn Văn X sẽ phải đóng 800.000 đồng thuế TNCN cho khoản trợ cấp thôi việc này.
3. Khi nào người lao động có quyền nhận trợ cấp thôi việc?
Trợ cấp thôi việc là quyền lợi quan trọng của người lao động khi kết thúc hợp đồng lao động, giúp họ có nguồn tài chính hỗ trợ trong giai đoạn chuyển tiếp. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động đều đủ điều kiện để nhận trợ cấp thôi việc.

Theo Khoản 1 Điều 8 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, trợ cấp thôi việc sẽ được chi trả cho người lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt trong những tình huống sau:
- Người lao động đã làm việc liên tục từ đủ 12 tháng trở lên cho người sử dụng lao động, và hợp đồng lao động kết thúc theo các lý do quy định tại Điều 34 Bộ luật Lao động. Tuy nhiên, không bao gồm các trường hợp ngoại lệ sau:
- Đủ điều kiện nhận lương hưu: Nếu người lao động đã đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo Điều 169 của Bộ luật Lao động và các quy định về bảo hiểm xã hội.
- Tự ý nghỉ việc: Nếu người lao động tự ý nghỉ việc mà không có lý do chính đáng (quá 5 ngày làm việc liên tiếp không có lý do hợp lệ theo Điểm e Khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động). Tuy nhiên, nếu có lý do chính đáng theo Khoản 4 Điều 125 của Bộ luật Lao động, người lao động vẫn có quyền nhận trợ cấp thôi việc.
- Trợ cấp mất việc làm: Người lao động đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên và bị mất việc làm theo quy định tại Khoản 11 Điều 34 Bộ luật Lao động sẽ được hưởng trợ cấp mất việc. Nếu thời gian làm việc tính trợ cấp mất việc ít hơn 24 tháng, người lao động sẽ nhận ít nhất 02 tháng tiền lương.
Như vậy, Người lao động sẽ được nhận trợ cấp thôi việc khi hợp đồng lao động kết thúc sau thời gian làm việc liên tục từ đủ 12 tháng trở lên và không thuộc các trường hợp ngoại lệ như nghỉ việc không lý do chính đáng hay đã đủ điều kiện nhận lương hưu.
4. Trợ cấp thôi việc có được trừ khi tính thuế TNDN không?
Một vấn đề được nhiều doanh nghiệp và cá nhân quan tâm là liệu khoản trợ cấp này có được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp hay không? Việc hiểu rõ quy định về việc trừ khoản trợ cấp thôi việc khi tính thuế TNDN không chỉ giúp các doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định pháp luật mà còn đảm bảo quyền lợi hợp pháp trong quá trình quyết toán thuế.

Căn cứ Điểm 2.12 Khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) quy định về các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
2.12. Khoản chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động không theo đúng quy định hiện hành.
Ngoài ra căn cứ theo hướng dẫn tại Công văn 36670/CTHN-TTHT của Cục thuế Hà Nội trả lời vướng mắc về thuế TNDN với trợ cấp thôi việc như sau:


Do đó, căn cứ theo các quy định nêu trên, doanh nghiệp có trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động và người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc được chi trả bởi cơ quan bảo hiểm.
Nếu doanh nghiệp chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động không theo đúng quy định thì sẽ KHÔNG được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
5. Cách hạch toán đối với trợ cấp thôi việc
Để đảm bảo tuân thủ đúng các quy định của pháp luật, các doanh nghiệp cần phải hạch toán khoản trợ cấp này một cách hợp lý. Việc hạch toán đúng không chỉ giúp doanh nghiệp tránh được các sai sót trong quyết toán thuế mà còn phản ánh chính xác tình hình tài chính của công ty.

5.1 Hạch toán trợ cấp thôi việc theo Thông tư 200
Hạch toán trợ cấp thôi việc theo Thông tư 200 được thực hiện như sau:
- Nợ các TK 642, 641, 622, 627: Khoản trợ cấp thôi việc được tính vào chi phí hợp lý, được trừ khi tính thuế TNDN.
- Có TK 334: Số tiền trợ cấp thôi việc mà doanh nghiệp phải thanh toán cho người lao động theo quy định.
Ví dụ: Công ty A chấm dứt hợp đồng lao động với anh Nguyễn Văn X sau 6 năm làm việc. Số tiền trợ cấp thôi việc công ty phải trả cho anh X là 50 triệu đồng. Công ty ghi nhận khoản trợ cấp này vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Ghi nhận chi phí trợ cấp thôi việc:
- Nợ TK 642: 50 triệu đồng (chi phí quản lý doanh nghiệp)
- Có TK 334: 50 triệu đồng (khoản trợ cấp phải trả cho nhân viên)
Khi chi trả trợ cấp thôi việc cho anh X bằng tiền mặt:
- Nợ TK 334: 50 triệu đồng (số tiền đã trả cho nhân viên)
- Có TK 111: 50 triệu đồng (tiền mặt đã chi ra)
Nếu chi trả qua ngân hàng:
- Thực hiện hạch toán bằng TK 112 (tiền gửi ngân hàng) thay cho TK 111 (tiền mặt).
5.2 Hạch toán chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động
Khi chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động, hạch toán sẽ được thực hiện như sau:
- Nợ TK 334: Khoản trợ cấp thôi việc cần trả cho người lao động theo quy định.
- Có TK 111, 112: Thanh toán trợ cấp thôi việc bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản qua ngân hàng.
Ví dụ: Công ty A chấm dứt hợp đồng lao động với chị Nguyễn Thị Y sau 5 năm làm việc liên tục. Theo quy định, công ty phải chi trả khoản trợ cấp thôi việc cho chị Y là 30 triệu đồng. Công ty quyết định thanh toán bằng tiền mặt.
Hạch toán khi chi trả trợ cấp thôi việc:
- Nợ TK 334: 30 triệu đồng (khoản trợ cấp thôi việc phải trả cho nhân viên Y)
- Có TK 111: 30 triệu đồng (thanh toán bằng tiền mặt)
Kết luận, việc hạch toán trợ cấp thôi việc cần thực hiện đúng theo các quy định về chi phí và nghĩa vụ thanh toán cho người lao động. Việc ghi nhận chi phí trợ cấp thôi việc vào các tài khoản liên quan như TK 642 và TK 334 giúp doanh nghiệp đảm bảo tuân thủ pháp luật và quản lý tài chính hiệu quả.
Tóm lại, trợ cấp thôi việc có tính thuế TNCN hay không phụ thuộc vào mức trợ cấp và các quy định miễn thuế của Nhà nước. Nếu khoản trợ cấp vượt mức miễn thuế quy định, người lao động sẽ phải đóng thuế TNCN theo tỷ lệ áp dụng. Để đảm bảo tuân thủ đúng quy định và tối ưu quyền lợi, mọi thắc mắc về trợ cấp thôi việc có tính thuế TNCN hay không vui lòng liên hệ AZTAX để được tư vấn chi tiết và hỗ trợ.