Những Lợi Thế Của Công Ty Cổ Phần Trong Nền Kinh Tế Hiện Nay

Tổng quan về lợi thế công ty

Hiện nay, so với các loại hình doanh nghiệp khác thì công ty Cổ phần có nhiều lợi thế vượt trội hơn hẳn. Vậy đặc điểm, tích chất và lợi ích của công ty Cổ phần là gì? Tổ chức quản lý trong công ty ra sao? Hãy cùng AZTAX tìm hiểu chi tiết vấn đề này trong bài viết sau đây nhé!

Khái quát về lợi thế của Công ty cổ phần
Khái quát về lợi thế của Công ty cổ phần

1. Công ty cổ phần là gì?

Công ty Cổ phần là gì?
Công ty Cổ phần là gì?

Căn cứ vào Điều 111 Khoản 1 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 đã nêu rõ nội dung về công ty cổ phần như sau:

“1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;

c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.”

Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Ngoài ra, công ty cổ phần còn có quyền phát hành trái phiếu, cổ phần và các loại chứng khoán khác của công ty.

Xem thêm: Công ty cổ phần là gì?

Xem thêm: Cổ phần là gì?

2. Đặc điểm của công ty cổ phần

2.1 Về người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần

Về người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần
Về người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần

Căn cứ vào Điều 12 Khoản 1 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 đã nêu rõ về người đại diện của doanh nghiệp như sau:

“1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật”

Công ty cổ phần phải có điều lệ quy định cụ thể chức danh quản lý, số lượng và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty. Vì thế, nếu công ty có nhiều hơn một người đại diện thì điều lệ công ty phải quy định cụ thể về quyền của từng người đại diện.

Tuy nhiên, đối với trường hợp phân chia quyền của từng người đại diện theo pháp luật chưa được quy định rõ trong điều lệ thì mỗi người đại diện phải bắt buộc là những người đại diện có đủ thẩm quyền của doanh nghiệp trước bên thứ ba.

Đối với trường hợp công ty cổ phần có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc/Giám đốc sẽ là người đại diện theo pháp luật.

Tất cả người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần phải chịu trách nhiệm đối với thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp. Toàn bộ nội dung dựa theo quy định của pháp luật về dân sự cũng như các quy định khác có liên quan.

Xem thêm: Dịch vụ thành lập công ty giá rẻ

2.2 Về vốn điều lệ công ty cổ phần

Về vốn điều lệ công ty cổ phần
Về vốn điều lệ công ty cổ phần

Căn cứ vào Điều 112 Khoản 1,2 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 đã nêu rõ thông tin về vốn điều lệ công ty cổ phần như sau:

“1. Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.

2. Cổ phần đã bán là cổ phần được quyền chào bán đã được các cổ đông thanh toán đủ cho công ty. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần đã bán là tổng số cổ phần các loại đã được đăng ký mua.”

Ngoài ra, cổ phần được quyền chào bán là tổng số cổ phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán để huy động vốn cho công ty. Vì thế, số cổ phần được quyền chào bán bao gồm cổ phần chưa đăng ký mua và cổ phần đã được đăng ký mua trước đó.

Lợi thế của công ty cổ phần là có thể giảm vốn điều lệ trong 2 trường hợp sau:

  • Dựa theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông nên công ty sẽ hoàn trả một phần vốn góp theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty. Điều này chỉ đúng với trường hợp nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục trong phạm vi 02 năm trở lên.
  • Có thể giảm vốn điều lệ nếu vốn không được các cổ đông thanh toán đầy đủ, đúng hạn như đã cam kết trước đó.

2.3 Các loại cổ phần

Các loại cổ phần của công ty
Các loại cổ phần của công ty

Căn cứ Điều 114 Khoản 1,2, 3, 4 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 đã nêu rõ nội dung về các loại cổ phần của công ty như sau:

“1. Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.

2. Ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:

a) Cổ phần ưu đãi cổ tức;

b) Cổ phần ưu đãi hoàn lại;

c) Cổ phần ưu đãi biểu quyết;

d) Cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán.

3. Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.

4. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu cổ phần đó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.”

Hiện nay, cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Tuy nhiên, cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông dựa theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông đưa ra.

Lợi thế của công ty cổ phần là cổ phần phổ thông được dùng làm tài sản cơ sở để phát hành chứng chỉ. Tuy nhiên, các chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết vào việc có lợi ích kinh tế tương ứng với cổ phần phổ thông cơ sở (trừ quyền biểu quyết).

2.4 Về cổ đông công ty cổ phần

Lợi thế của Công ty cổ phần đối với cổ đông
Lợi thế của Công ty cổ phần đối với cổ đông

Hầu như, cổ đông là những tổ chức/cá nhân sở hữu cổ phần của công ty. Vì thế, với tư cách là thành viên của công ty cổ phần thì nhìn chung các cổ đông được hưởng lợi nhuận và được tham gia quản lý công ty, được chia tài sản khi công ty giải thể.

3 loại cổ đông bao gồm như cổ đông sáng lập, cổ đông ưu đãi và cổ đông phổ thông. Căn cứ Điều 119 Khoản 1,2 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 đã nêu rõ nghĩa vụ của cổ đông trong Công ty cổ phần như sau:

“1. Thanh toán đủ và đúng thời hạn số cổ phần cam kết mua.

2. Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì cổ đông đó và người có lợi ích liên quan trong công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra.”

Ngoài ra, các cổ đông phải tuân thủ điều lệ công ty cũng như quy chế quản lý nội bộ của công ty và chấp hành nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị.

Cổ đông phải đảm bảo thực hiện bảo mật các thông tin được công ty cung cấp theo quy định của pháp luật. Do đó, họ chỉ được sử dụng thông tin được cung cấp để bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình. Ngoài ra, cổ đông cũng không được gửi thông tin công ty cung cấp cho tổ chức/cá nhân khác.

2.5 Khả năng huy động vốn

Khả năng huy động vốn của công ty
Khả năng huy động vốn của công ty

Lợi thế của công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp có khả năng huy động vốn công ty cao nhất. Sở dĩ như vậy vì công ty không bị giới hạn số lượng cổ đông góp vốn. Ngoài ra, còn được phát hành cổ phần và các loại trái phiếu khác để huy động vốn.

Bên cạnh đó, các thủ tục chuyển nhượng cổ phần trong công ty cũng rất dễ dàng. Hầu như, các cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình theo quy định của pháp luật.

Công ty có thể chào bán cổ phần theo các hình thức như chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu, chào bán cổ phần riêng lẻ và chào bán cổ phần ra công chúng (theo Điều 123 Khoản 2 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14).

3. Tổ chức quản lý trong công ty cổ phần

3.1 Đại hội đồng cổ đông

Đại hội đồng cổ đông trong công ty
Đại hội đồng cổ đông trong công ty

Đại hội đồng cổ đông gồm các cổ đông có quyền biểu quyết, đây là cơ quan quyết định cao nhất trong công ty. Tuy nhiên, Đại hội đồng cổ đông không làm việc thường xuyên mà chỉ làm việc trong thời gian lấy ý kiến của cổ đông có quyền biểu quyết dưới hình thức văn bản.

Lợi thế của công ty cổ phần là Đại hội đồng cổ đông sẽ được thực hiện các quyền như thông qua định hướng phát triển của công ty, quyết định loại cổ phần được quyền chào bán và quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần.

Ngoài ra, có thể thực hiện miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị hay Kiểm soát viên. Hơn nữa, có quyền quyết định đầu tư số tài sản có giá trị từ 30% tổng giá trị tài sản công ty trở lên được ghi trong báo cáo gần nhất (dựa theo điều lệ của công ty).

Thực hiện sửa đổi và bổ sung điều lệ công ty. Bên cạnh đó, xem xét thông qua báo cáo tài chính hằng năm. Tiến hành điều tra, xem xét và xử lý vi phạm của thành viên Hội đồng quản trị hay Kiểm soát viên nếu gây thiệt hại cho công ty.

Mặt khác, thực hiện phê duyệt quy chế quản trị nội bộ của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Đại hội đồng cổ đông sẽ quyết định công ty kiểm toán độc lập để thực hiện kiểm tra hoạt động của công ty và bãi miễn kiểm toán viên độc lập khi xét thấy cần thiết.

3.2 Hội đồng quản trị

Hội đồng quản trị công ty
Hội đồng quản trị công ty

Căn cứ vào Điều 153 Khoản 1 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 đã nêu rõ ý nghĩa về hội đồng quản trị như sau:

“Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ các quyền và nghĩa vụ thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.”

Một trong các lợi ích của công ty cổ phần là hội đồng quản trị sẽ có các quyền và nghĩa vụ như quyết định chiến lược phát triển trung hạn cũng như kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty. Ngoài ra, họ còn có thể kiến nghị loại cổ phần được quyền chào bán của công ty.

Có quyền quyết định bán số cổ phần chưa bán, nằm trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại trong công ty. Hơn nữa, có thể quyết định huy động thêm vốn theo nhiều hình thức khác nhau và quyết định giá bán trái phiếu của công ty.

Bên cạnh đó, có thể quyết định mua lại cổ phần theo quy định của pháp luật. Hội đồng quản trị sẽ quyết định phương án đầu tư cũng như đưa ra các dự án đầu tư trong thẩm quyền, tất cả được giới hạn theo quy định của pháp luật ban hành trước đó.

Dựa theo Điều 153 Khoản 4 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14, Hội đồng quản trị còn có các quyền và nghĩa vụ như:

“4. Trường hợp nghị quyết, quyết định do Hội đồng quản trị thông qua trái với quy định của pháp luật, nghị quyết Đại hội đồng cổ đông, Điều lệ công ty gây thiệt hại cho công ty thì các thành viên tán thành thông qua nghị quyết, quyết định đó phải cùng liên đới chịu trách nhiệm cá nhân về nghị quyết, quyết định đó và phải đền bù thiệt hại cho công ty; thành viên phản đối thông qua nghị quyết, quyết định nói trên được miễn trừ trách nhiệm. Trường hợp này, cổ đông của công ty có quyền yêu cầu Tòa án đình chỉ thực hiện hoặc hủy bỏ nghị quyết, quyết định nói trên.”

3.3 Chủ tịch hội đồng quản trị

Chủ tịch hội đồng quản trị
Chủ tịch hội đồng quản trị

Thông thường, Chủ tịch hội đồng quản trị bầu theo quy định tại các điều lệ của công ty. Tuy nhiên, đối với trường hợp đặc biệt khi Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch hội đồng quản trị thì Chủ tịch hội đồng quản trị được bầu phải thuộc một trong số các thành viên của Hội đồng quản trị đang có.

Chủ tịch hội đồng quản trị có các quyền và nghĩa vụ như lập chương trình hoạt động của Hội đồng quản trị. Ngoài ra, sẽ chuẩn bị chương trình, tài liệu, triệu tập, làm chủ tọa cuộc họp của Hội đồng quản trị và làm chủ cuộc họp của Đại hội cổ đông.

Lợi thế của Công ty cổ phần đối với Chủ tịch hội đồng quản trị là có thể tổ chức việc thông qua nghị quyết/quyết định của Hội đồng quản trị. Đồng thời, sẽ giám sát quá trình tổ chức thực hiện các nghị quyết/quyết định của Hội đồng quản trị.

Đối với các trường hợp Chủ tịch hội đồng quản trị vắng mặt trong cuộc họp thì phải ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên khác theo nguyên tắc quy định tại điều lệ công ty.

Đối với các trường hợp đặc biệt như không có người được ủy quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị mất tích, chết… thì các thành viên còn lại bầu một người trong số các thành viên giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị và chờ quyết định mới của Hội đồng quản trị.

3.4 Giám đốc/ Tổng giám đốc

Lợi thế của Công ty Cổ phần đối với Giám đốc/ Tổng giám đốc 
Lợi thế của Công ty Cổ phần đối với Giám đốc/ Tổng giám đốc

Căn cứ vào Điều 162 Khoản 1,2 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 đã nêu rõ lợi thế của Công ty cổ phần đối với chức vụ Giám đốc/Tổng giám đốc cụ thể như sau:

“1. Hội đồng quản trị bổ nhiệm một thành viên Hội đồng quản trị hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ được giao.

Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.”

Giám đốc/Tổng giám đốc có các quyền và nghĩa vụ cơ bản như có thể quyết định các vấn đề liên quan đến những vấn đề hằng ngày của công ty (không thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị), thực hiện tổ chức các nghị quyết/quyết định của Hội đồng quản trị.

Giám đốc/Tổng giám đốc có thể tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty. Sau đó, kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức và quy chế quản lý nội bộ của công ty. Thực hiện bổ nhiệm các chức danh quản lý trong công ty.

Quyền quyết định tiền lương, các lợi ích khác đối với người lao động trong công ty cũng do Giám đốc/Tổng giám đốc đảm nhiệm. Thực hiện tuyển dụng lao động và kiến nghị phương án để xử lý lỗ trong kinh doanh. Ngoài ra, có quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

3.5 Ban kiểm soát

Ban kiểm soát công ty
Ban kiểm soát công ty

Hiện nay, ban kiểm soát có từ 3 đến 5 Kiểm soát viên. Thông thường, nhiệm kỳ của Kiểm soát viên không quá 5 năm. Đồng thời, có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.

Căn cứ vào Điều 168 Khoản 2 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 đã nêu rõ lợi thế của Công ty cổ phần đối với Ban kiểm soát như sau:

“2. Trưởng Ban kiểm soát do Ban kiểm soát bầu trong số các Kiểm soát viên; việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo nguyên tắc đa số. Quyền và nghĩa vụ của Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định. Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số Kiểm soát viên thường trú tại Việt Nam. Trưởng Ban kiểm soát phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tiêu chuẩn khác cao hơn.”

Ngoài ra, Ban kiểm soát có các quyền và nghĩa vụ như thực hiện giám sát Giám đốc/Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị trong việc quản lý công ty. Bên cạnh đó, rà soát, và đánh giá hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ và quản lý rủi ro cho công ty.

Ban kiểm soát sẽ có quyền kiểm tra tính hợp lý, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý hoạt động kinh doanh của công ty. Hơn nữa, còn thống nhất tính hệ thống, nhất quán của công tác kế toán và lập báo cáo tài chính của công ty.

Có quyền tham gia thảo luận tại các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và các cuộc họp khác của công ty. Đồng thời, sử dụng tư vấn độc lập và các bộ phận kiểm toán nội bộ của công ty để thực hiện nhiệm vụ được cấp trên giao xuống.

4. Lợi thế của công ty cổ phần

4.1 Công ty cổ phần là tổ chức có tư cách pháp nhân độc lập

Công ty cổ phần là tổ chức có tư cách pháp nhân độc lập
Công ty cổ phần là tổ chức có tư cách pháp nhân độc lập

Hầu như, pháp luật về công ty của các nước đều xác lập một cách cụ thể về các nghĩa vụ pháp lý của công ty cổ phần với tư cách là một pháp nhân độc lập. Vì thế, tư cách pháp nhân này có năng lực và chủ thể riêng biệt, tồn tại độc lập với các cổ đông.

Công ty sẽ chịu trách nhiệm về các khoản nợ bằng chính tài sản của mình vốn có. Ngoài ra, với tư cách chủ thể là pháp nhân thông qua người đại diện của mình theo quy định của pháp luật, công ty có thể trở thành nguyên đơn dân sự trong quan hệ tranh tụng tại tòa án.

Lợi thế của công ty cổ phần là khi công ty mua sắm các tài sản mới thì đó thuộc quyền sở hữu của công ty chứ không phải của cổ đông. Sỡ dĩ như vậy, vì lúc này công ty cổ phần là một pháp nhân và đã tách biệt hoàn toàn với các cổ đông trong công ty.

Với tư cách là một pháp nhân nên công ty có quyền sở hữu tài sản riêng, còn các cổ đông chỉ được sở hữu cổ phần mà không có quyền sở hữu nào đối với tài sản của công ty.

4.2 Các cổ đông trong công ty cổ phần chịu trách nhiệm hữu hạn

Các cổ đông trong công ty cổ phần chịu trách nhiệm hữu hạn
Các cổ đông trong công ty cổ phần chịu trách nhiệm hữu hạn

Nếu một tổ chức mua cổ phiếu của công ty cổ phần nghĩa là họ đã chuyển dịch vốn của mình theo phương thức nhất định vào công ty. Đồng thời, trở thành tài sản thuộc sở hữu của công ty nhưng cổ đông vẫn được hưởng các quyền phát sinh từ việc góp vốn.

Ngoài ra, vốn thuộc sở hữu công ty chính là giới hạn sự rủi ro tài chính của các cổ đông trên toàn bộ số vốn đã đầu tư. Vì thế, trách nhiệm của cổ đông được hạn chế trong phạm vi mà họ đã đầu tư vào cổ phiếu của mình trong công ty.

Khi xét về phương diện sự tách bạch về tài sản, những cổ đông không có quyền đối với tài sản của công ty nên họ không chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty cổ phần. Vì thế, công ty cổ phần sẽ chịu trách nhiệm bằng chính tài sản của mình hiện có.

Công ty cổ phần và chủ nợ của công ty không có quyền kiện đòi tài sản của cổ đông. Trừ các trường hợp cổ đông nợ công ty, do chưa đóng đủ tiền góp vốn hay chưa thanh toán đủ số tiền mua cổ phiếu phát hành.

Chính vì vậy, xuất phát từ sự tồn tại độc lập của công ty so với các cổ đông nên công ty có các quyền và nghĩa vụ về tài sản riêng. Vì thế, tất cả các rủi ro của cổ đông khi đầu tư vào công ty chỉ giới hạn trong số lượng giá trị cổ phiếu được đầu tư.

4.3 Việc chuyển nhượng phần vốn góp được thực hiện một cách tự do

Việc chuyển nhượng phần vốn góp được thực hiện một cách tự do
Việc chuyển nhượng phần vốn góp được thực hiện một cách tự do

Hiện nay, pháp luật về công ty của các nước đều cho phép chuyển nhượng dễ dàng, tự do các loại cổ phiếu do công ty cổ phần phát hành từ cổ đông sang chủ sở hữu mới.

Góp vốn công ty thì được thực hiện bằng cách mua cổ phiếu từ các cổ đông. Vì thế, các cổ phiếu được xem là hình thức thể hiện phần vốn góp của các cổ đông trong công ty.

Thực chất, cổ phiếu do công ty phát hành là hàng hóa nên cổ đông có thể tự do chuyển nhượng. Hơn nữa, trách nhiệm của cổ đông giới hạn trong phạm vi giá trị các cổ phiếu mà họ sở hữu nên khi muốn rút vốn góp thì họ thực hiện rất dễ dàng.

Đối với công ty TNHH thì khi chuyển nhượng các phần vốn góp của mình, phải chuyển nhượng cho người không phải là thành viên công ty (trường hợp thành viên công ty không mua hết hoặc không mua) hoặc chuyển trước cho các thành viên trong công ty.

Lợi thế của công ty cổ phần là thế nên có rất nhiều người muốn đầu tư vào công ty cổ phần, chứ không muốn đầu tư vào các công ty khác. Ngoài ra, đây cũng là một trong những yếu tố cần thiết cho việc phát triển thị trường chứng khoán hiện nay.

4.4 Công ty cổ phần có cấu trúc vốn và tài chính linh hoạt

Công ty cổ phần có cấu trúc vốn và tài chính linh hoạt
Công ty cổ phần có cấu trúc vốn và tài chính linh hoạt

Từ trước cho đến nay, công ty cổ phần không thể được thành lập và hoạt động nếu không có vốn góp. Vì vậy, vốn là yếu tố chi phối toàn bộ hoạt động, quan hệ nội bộ cũng như quan hệ với các đối tác bên ngoài của công ty.

Xét về mặt nội bộ thì vốn của công ty được xem là cội nguồn của quyền lực. Thế nhưng, khi xét về mặt bên ngoài thì vốn là một dấu hiệu chỉ rõ thực lực tài chính của công ty hiện có.

Bên cạnh đó, sự phát triển của công ty tỷ lệ thuận với sự luân chuyển các nguồn vốn trong nền kinh tế thị trường. Ngoài ra, sự vận động của vốn trong công ty vừa chịu sự chi phối khách quan của quy luật kinh tế, vừa bị ảnh hưởng bởi ý chí chủ quan của con người.

Chính vì thế, điều này đã đặt ra một đòi hỏi là phải làm thế nào để tạo ra cách thức góp vốn, quản lý vốn để có thể đáp ứng được sự vận động linh hoạt của vốn trong công ty.

Lợi thế của công ty cổ phần là sự linh hoạt trong sự vận động vốn. Đòi hỏi vừa phải thích ứng với yêu cầu đa dạng của nhà đầu tư, vừa không mất đi bản chất vốn có của công ty.

Do đó, công ty phải tạo cho bản thân một khả năng chuyển dịch các phần vốn góp dễ dàng. Ngoài ra, các tư cách pháp nhân của công ty không vì sự chuyển nhượng đó mà bị thay đổi.

Căn cứ vào quy định của luật thì Công ty cổ phần có thể quy định và phát hành nhiều loại cổ phiếu khác nhau như cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu phổ thông và các loại trái phiếu khác.

Mặt khác, khi xây dựng giá trị các cổ phiếu của công ty thì các công ty thường xác lập mệnh giá của cổ phiếu thấp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư, dù khả năng tài chính thấp nhưng vẫn có thể tham gia đầu tư vốn vào công ty cổ phần.

4.5 Tính ổn định trong hoạt động kinh doanh và không hạn chế về thời gian tồn tại

Tính ổn định trong hoạt động kinh doanh và không hạn chế về thời gian tồn tại
Tính ổn định trong hoạt động kinh doanh và không hạn chế về thời gian tồn tại

Công ty cổ phần có hoạt động kinh doanh không phụ thuộc vào các cổ đông vì công ty có tư cách pháp nhân độc lập. Do đó, nếu có bất kỳ sự rút lui hay sự phá sản nào của cổ đông thì công ty vẫn tiếp tục tồn tại và phát triển mà hoàn toàn không hề bị ảnh hưởng gì cả.

Lợi thế của công ty cổ phần là bảo đảm cho việc kinh doanh của công ty diễn ra một cách liên tục và ổn định nhất. Ngoài ra, các luật công ty hiện nay không hạn chế thời gian tồn tại của công ty cổ phần trừ trường hợp như: cổ đông chấm dứt hoạt động hay công ty phá sản.

Nhờ vào sự ổn định trong kinh doanh cũng như thời gian hoạt động lâu dài nên đã tạo cho các công ty cổ phần có được sự tin tưởng, sự thu hút mạnh mẽ và được khá nhiều người ưa chuộng so với các loại hình doanh nghiệp hiện nay.

4.6 Công ty cổ phần có cơ chế quản lý tập trung cao

Lợi thế của Công ty cổ phần là có cơ chế quản lý tập trung cao
Lợi thế của Công ty cổ phần là có cơ chế quản lý tập trung cao

Vì là một pháp nhân độc lập nên công ty cổ phần có sự tách biệt giữa quyền sở hữu cũng như cơ chế quản lý. Thông thường, các cổ đông sẽ bầu ra Ban giám đốc và họ sẽ thay mặt các cổ đông quản lý tất cả các công việc trong Công ty cổ phần.

Chính vì thế, công ty cổ phần có việc quản lý được tập trung cao vào Ban giám đốc mà không trải đều cho các cổ đông như các loại hình doanh nghiệp khác. Do đó, Giám đốc có thể là người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần và là người điều hành công ty.

Lợi thế của công ty cổ phần là có thể thu hút được những người quản lý chuyên nghiệp do công ty thuê làm công tác quản lý về hoạt động trong công ty. Ngoài ra, có sự tách biệt vai trò chủ sở hữu với chức năng quản lý tạo cho công ty có được sự quản lý tập trung cao.

Xem thêm: Thủ tục thành lập công ty cổ phần

Xem thêm: Điều kiện để thành lập công ty cổ phần là gì

5. Nhược điểm của công ty cổ phần

Nhược điểm của Công ty cổ phần
Nhược điểm của Công ty cổ phần

Bên cạnh những lợi thế của công ty cổ phần thì cũng có 4 nhược điểm nổi bật sau đây.

  • Quản lý và điều hành công ty cổ phần vô cùng phức tạp. Vì số lượng các cổ đông góp vốn có thể rất lớn và có rất nhiều người góp vốn không hề quen biết nhau.
  • Sự phân hóa, tách nhóm thành các cổ động đối kháng nhau và tranh giành lợi ích.
  • Có khả năng bảo mật kinh doanh, tài chính bị hạn chế vì công ty phải công khai và báo cáo với các cổ đông về tình hình tài chính của công ty.
  • Việc khống chế người vào công ty để mua cổ phần sẽ khó hơn các loại hình khác.

Trên đây là tổng hợp những lợi thế của công ty cổ phần mà AZTAX muốn gửi đến bạn. Hy vọng sau khi đọc những thông tin này bạn sẽ biết được mình nên lựa chọn loại hình doanh nghiệp nào phù hợp với tài chính hiện tại của bản thân. Chúc các bạn thành công!

Mọi thông tin thắc mắc bạn có thể theo dõi các bài viết khác của AZTAX hoặc liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được giải đáp nhanh chóng nhất nhé! Cảm ơn các bạn rất nhiều!

Xem thêm: Thành lập chi nhánh công ty cổ phần

Xem thêm: Tăng vốn điều lệ công ty cổ phần

3/5 - (1 bình chọn)
3/5 - (1 bình chọn)
facebook-icon
zalo-icon
phone-icon