Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đối với doanh nghiệp

Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đối với doanh nghiệp

Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ là phương pháp giúp doanh nghiệp giảm số thuế phải nộp bằng cách trừ đi thuế đầu vào. Đây là quy trình quan trọng để đảm bảo doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định pháp luật. Cùng AZTAX tìm hiểu chi tiết về phương pháp này và những điều cần lưu ý khi thực hiện. Hãy liên hệ ngay để được hỗ trợ chi tiết!

1. Trường hợp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT

Trường hợp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT
Trường hợp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT

Theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC, phương pháp khấu trừ thuế GTGT được áp dụng cho doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện sau:

  • Doanh nghiệp đang hoạt động và có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ từ 1 tỷ đồng trở lên, đồng thời thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
  • Doanh nghiệp tự nguyện đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ thuế (theo hướng dẫn tại Mục 2.1 dưới đây).
  • Doanh nghiệp là bên Việt Nam chịu trách nhiệm kê khai và nộp thuế thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài trong các hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí.

Tuy nhiên, khi áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT, doanh nghiệp cần lưu ý những điểm sau:

  • Nếu doanh nghiệp tham gia vào các hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý, thì cần hạch toán riêng các hoạt động này và áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng.
  • Doanh nghiệp đang áp dụng phương pháp khấu trừ thuế và có chi nhánh (bao gồm cả chi nhánh từ dự án đầu tư), nếu chi nhánh thực hiện khai thuế GTGT riêng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, thì phương pháp tính thuế của chi nhánh sẽ tuân theo phương pháp của doanh nghiệp. Nếu chi nhánh không trực tiếp bán hàng hoặc không phát sinh doanh thu, hoặc chi nhánh ở cùng tỉnh thành nhưng không kê khai thuế riêng thì sẽ khai thuế tập trung tại trụ sở chính của doanh nghiệp.
  • Doanh nghiệp mới thành lập, không thuộc các trường hợp tự nguyện đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, sẽ phải áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp.

(Căn cứ khoản 4 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC và khoản 2 Điều 1 Thông tư 93/2017/TT-BTC).

2. Áp dụng tự nguyện phương pháp khấu trừ thuế GTGT

Áp dụng tự nguyện phương pháp khấu trừ thuế GTGT
Áp dụng tự nguyện phương pháp khấu trừ thuế GTGT

Theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC và khoản 1 Điều 1 Thông tư 93/2017/TT-BTC), doanh nghiệp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT như sau:

2.1 Trường hợp được đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT

Doanh nghiệp có thể đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT trong các trường hợp sau:

  • Doanh nghiệp đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế GTGT dưới 1 tỷ đồng, đồng thời đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn và chứng từ theo quy định của pháp luật.
  • Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Cụ thể:
  • Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt sẽ thuộc đối tượng đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT.
  • Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư không thuộc đối tượng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư, nhưng có phương án đầu tư được người có thẩm quyền của doanh nghiệp ra quyết định đầu tư phê duyệt, cũng được phép đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
  • Doanh nghiệp mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm, nhận góp vốn bằng tài sản cố định (máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ), hoặc có hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh, cũng có thể đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.

2.2 Thủ tục đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT

Phương pháp tính thuế của doanh nghiệp được xác định thông qua hồ sơ khai thuế GTGT. Theo hướng dẫn tại Công văn 4253/TCT-CS ngày 20/9/2017 về các điểm mới của Thông tư 93/2017/TT-BTC, có những thay đổi quan trọng liên quan đến thủ tục đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, cụ thể như sau:

  • Bỏ yêu cầu nộp Mẫu 06/GTGT để đăng ký phương pháp khấu trừ thuế GTGT đối với các cơ sở kinh doanh mới thành lập và các cơ sở kinh doanh có doanh thu chịu thuế GTGT dưới 1 tỷ đồng.
  • Bỏ hướng dẫn nộp Mẫu 06/GTGT khi chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT.
  • Bổ sung hướng dẫn về việc xác định phương pháp tính thuế GTGT của cơ sở kinh doanh theo hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng.

Từ ngày 05/11/2017, các doanh nghiệp nếu muốn đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT cần thực hiện các bước sau:

  • Gửi tờ khai thuế GTGT theo Mẫu 01/GTGT (theo Thông tư 80/2021/TT-BTC) nếu doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh.
  • Gửi tờ khai thuế GTGT theo Mẫu 02/GTGT (theo Thông tư 80/2021/TT-BTC) nếu doanh nghiệp có dự án đầu tư thuộc diện được hoàn thuế.
  • Gửi tờ khai thuế GTGT theo Mẫu 05/GTGT (theo Thông tư 80/2021/TT-BTC) nếu doanh nghiệp có hoạt động xây dựng, chuyển nhượng bất động sản tại địa bàn cấp tỉnh khác nơi đóng trụ sở chính.

3. Cách tính số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ

Cách tính số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ
Cách tính số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ

Theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC, đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT, số thuế GTGT phải nộp được xác định bằng công thức:

Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra – Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Trong đó:

  • Số thuế GTGT đầu ra: Là tổng số thuế GTGT trên hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Cách tính thuế GTGT trên hóa đơn bán hàng là:
    • Thuế GTGT trên hóa đơn = Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ bán ra × Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó.
      • Giá tính thuế: Xem chi tiết tại Mục 4.
      • Thuế suất thuế GTGT: Xem chi tiết tại TẠI ĐÂY.
    • Nếu sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán đã bao gồm thuế GTGT, thuế GTGT đầu ra sẽ được tính bằng cách trừ giá chưa có thuế từ giá thanh toán:

Giá chưa có thuế GTGT = Giá thanh toán / (1 + Thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%))

    • Lưu ý: Doanh nghiệp cần tính và ghi rõ thuế GTGT trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ. Trong trường hợp hóa đơn chỉ ghi giá thanh toán (không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT), thuế GTGT sẽ được tính trên giá thanh toán ghi trên hóa đơn.

Ví dụ: Nếu Công ty A bán sắt thép với giá bán chưa có thuế GTGT là 11.000.000 đồng/tấn và thuế GTGT là 10% (1.100.000 đồng/tấn), nhưng trên hóa đơn công ty ghi giá bán là 12.100.000 đồng/tấn, thuế GTGT sẽ được tính như sau:

Thuế GTGT = 12.100.000 đồng × 10% = 1.210.000 đồng/tấn thay vì tính trên giá chưa có thuế (11.000.000 đồng/tấn).

  • Số thuế GTGT đầu vào: Là tổng thuế GTGT trên hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Thuế đầu vào cũng bao gồm thuế GTGT trên chứng từ nhập khẩu hàng hóa hoặc chứng từ nộp thuế thay cho tổ chức nước ngoài.
  • Nếu hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán bao gồm thuế GTGT, thuế đầu vào được tính như sau:Giá chưa có thuế GTGT = Giá thanh toán / (1 + Thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%))
  • Thuế GTGT đầu vào có thể được khấu trừ theo nguyên tắc và điều kiện quy định tại Mục 5 và Mục 6.
  • Thuế suất GTGT: Tham khảo chi tiết tại TẠI ĐÂY.

Cách tính số thuế GTGT phải nộp:

  • Nếu số thuế GTGT phải nộp > 0, tức là số thuế đầu ra lớn hơn số thuế đầu vào, doanh nghiệp phải nộp thuế. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng có thể khấu trừ số thuế GTGT còn lại từ kỳ trước chuyển sang.
  • Nếu số thuế GTGT phải nộp < 0, doanh nghiệp có thể khấu trừ số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết vào kỳ tiếp theo (tháng hoặc quý).

Ví dụ: Giả sử công ty X tính thuế GTGT cho quý III/2023:

Số thuế GTGT phải nộp = 5 triệu (thuế đầu ra) – 3 triệu (thuế đầu vào được khấu trừ) = 2 triệu đồng.

Tuy nhiên, trong quý II/2023, công ty còn 2 triệu đồng thuế GTGT chưa khấu trừ, nên sẽ chuyển sang quý III/2023. Do đó, số thuế GTGT phải nộp trong quý III là:

Số thuế phải nộp quý III = 0 (do đã khấu trừ từ kỳ trước).

4. Cách xác định giá tính thuế GTGT cho hàng hóa và dịch vụ

Cách xác định giá tính thuế GTGT cho hàng hóa và dịch vụ
Cách xác định giá tính thuế GTGT cho hàng hóa và dịch vụ

Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 119/2014/TT-BTC và Thông tư 13/2023/TT-BTC), giá tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) của hàng hóa và dịch vụ được doanh nghiệp bán ra được xác định theo công thức:

Giá tính thuế GTGT = Giá bán chưa bao gồm thuế GTGT

Tuy nhiên, nếu hàng hóa hoặc dịch vụ thuộc diện chịu thêm các loại thuế khác như thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) hoặc thuế bảo vệ môi trường (BVMT) thì công thức xác định sẽ là:

Giá tính thuế GTGT = Giá bán chưa bao gồm thuế + Thuế TTĐB (nếu có) + Thuế BVMT (nếu có)

Một số trường hợp cụ thể

Dưới đây là những tình huống đặc thù mà giá tính thuế GTGT được xác định theo phương pháp riêng:

  • Hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng, hoặc trả thay lương:
    • Giá tính thuế được lấy theo giá của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc có tính chất tương đương tại thời điểm phát sinh giao dịch.
    • Riêng đối với giấy mời xem các sự kiện nghệ thuật, thể thao do cơ quan có thẩm quyền cấp phép và ghi rõ “không thu tiền” thì giá tính thuế GTGT bằng 0 đồng.
  • Cho thuê tài sản (nhà, văn phòng, kho, bãi, phương tiện, máy móc, thiết bị, v.v.)
    • Giá tính thuế GTGT là giá cho thuê chưa bao gồm thuế.
  • Hàng bán theo phương thức trả góp, trả chậm:
    • Giá tính thuế GTGT là giá cho thuê chưa bao gồm thuế.
  • Hàng bán theo phương thức trả góp, trả chậm:
    • Giá tính thuế GTGT là giá bán một lần chưa bao gồm thuế, không tính phần lãi phát sinh do trả góp hoặc trả chậm.
  • Gia công hàng hóa:
    • Giá tính thuế là tiền công gia công theo hợp đồng, bao gồm các khoản chi phí liên quan như nguyên liệu phụ, nhiên liệu, động lực, v.v.
  • Dịch vụ vận tải, bốc xếp:
    • Giá tính thuế là giá cước vận tải hoặc bốc xếp chưa bao gồm thuế.
  • Dịch vụ môi giới, đại lý, ủy thác xuất nhập khẩu hưởng hoa hồng:
    • Giá tính thuế GTGT là khoản hoa hồng hoặc tiền công doanh nghiệp nhận được trước khi tính thuế.
  • Hàng hóa nhập khẩu:
    • Giá tính thuế GTGT = Giá nhập khẩu tại cửa khẩu + Thuế nhập khẩu (nếu có) + Thuế TTĐB (nếu có) + Thuế BVMT (nếu có).
  • Hàng hóa tiêu dùng nội bộ:
    • Không cần kê khai, tính thuế GTGT nếu hàng hóa chỉ chuyển kho, luân chuyển nội bộ trong cùng doanh nghiệp để phục vụ sản xuất, kinh doanh.
  • Hàng hóa dùng để khuyến mại:
    • Nếu doanh nghiệp đăng ký chương trình khuyến mại theo quy định, thì:
    • Hàng tặng, hàng mẫu dùng thử có giá tính thuế bằng 0 đồng.
    • Hàng bán với giá giảm trong chương trình khuyến mại sẽ áp dụng giá bán đã giảm làm giá tính thuế GTGT.
  • Hoạt động chuyển nhượng bất động sản (BĐS):
  • Công thức tính: Giá tính thuế GTGT = Giá chuyển nhượng – Giá đất được trừ.
  • Giá đất được trừ sẽ khác nhau tùy vào từng loại giao dịch, được hướng dẫn tại Nghị định 49/2022/NĐ-CP.
  • Dịch vụ casino, trò chơi có thưởng, cá cược:
    • Giá tính thuế GTGT được tính bằng số tiền thu được chia cho (1 + thuế suất thuế GTGT).
  • Sản xuất điện năng của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN):
    • Điện sản xuất từ các nhà máy thủy điện phụ thuộc EVN: Giá tính thuế là 35% giá bán lẻ điện bình quân (chưa bao gồm thuế GTGT).
    • Điện từ các nhà máy nhiệt điện thuộc EVN: Giá tính thuế là giá bán theo hợp đồng điện.
  • Dịch vụ du lịch trọn gói (bao gồm ăn uống, di chuyển, lưu trú):
    • Nếu giá trọn gói đã có thuế GTGT thì giá tính thuế được xác định bằng giá đã bao gồm thuế chia cho (1 + thuế suất GTGT).
  • Dịch vụ cầm đồ:
    • Giá tính thuế GTGT là toàn bộ số tiền phải thu từ khách hàng chia cho (1 + thuế suất GTGT).
  • Sách bán theo giá bìa:
    • Nếu bán đúng giá phát hành, giá bìa sẽ được coi là giá đã bao gồm thuế.
    • Nếu bán không theo giá bìa, giá tính thuế GTGT sẽ căn cứ vào giá bán thực tế.

Lưu ý quan trọng:

  • Giá tính thuế bao gồm tất cả các khoản phụ thu và phí bổ sung mà doanh nghiệp được hưởng.
  • Nếu có chiết khấu thương mại, giá tính thuế là giá sau khi đã trừ chiết khấu.
  • Nếu giao dịch bằng ngoại tệ, giá tính thuế phải được quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm giao dịch.

5. Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Căn cứ Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 9 Thông tư 151/2014/TT-BTC và khoản 9 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC), việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

Khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phục vụ hoạt động kinh doanh chịu thuế GTGT

  • Doanh nghiệp có thể khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT, kể cả đối với hàng hóa bị tổn thất mà không được bồi thường.
  • Trường hợp tổn thất không được bảo hiểm chi trả hoặc xảy ra do thiên tai, hỏa hoạn, hàng hóa bị hỏng, quá hạn sử dụng phải tiêu hủy, doanh nghiệp cần có đầy đủ chứng từ chứng minh để được khấu trừ thuế.
  • Đối với hàng hóa có hao hụt tự nhiên trong quá trình vận chuyển (ví dụ: xăng, dầu…), doanh nghiệp được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với phần hao hụt trong giới hạn định mức cho phép. Nếu hao hụt vượt mức quy định, phần thuế GTGT đầu vào tương ứng không được khấu trừ.
  • Chi phí xây dựng tài sản cố định phục vụ người lao động như nhà ăn, khu vệ sinh, bãi đỗ xe, phòng thay đồ, nhà ở công nhân trong khu công nghiệp cũng được khấu trừ thuế GTGT toàn bộ.
  • Doanh nghiệp thuê nhà cho công nhân theo đúng tiêu chuẩn thiết kế và giá thuê nhà khu công nghiệp cũng được khấu trừ thuế GTGT. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp xây dựng hoặc mua nhà ở ngoài khu công nghiệp, cần tuân thủ quy định về tiêu chuẩn nhà công nhân để được khấu trừ thuế.
  • Chi phí thuê nhà cho chuyên gia nước ngoài có hợp đồng lao động với doanh nghiệp tại Việt Nam sẽ không được khấu trừ thuế GTGT. Ngược lại, nếu chuyên gia thuộc biên chế của doanh nghiệp nước ngoài, được điều động sang Việt Nam công tác và doanh nghiệp nước ngoài chịu trách nhiệm trả lương, doanh nghiệp tại Việt Nam có thể khấu trừ thuế GTGT đối với khoản tiền thuê nhà nếu có hợp đồng quy định rõ ràng.

Quy định khấu trừ thuế đối với hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho cả hoạt động chịu thuế và không chịu thuế GTGT

  • Nếu hàng hóa, dịch vụ phục vụ cả hoạt động chịu thuế và không chịu thuế GTGT, doanh nghiệp chỉ được khấu trừ phần thuế GTGT tương ứng với tỷ lệ doanh thu từ hoạt động chịu thuế.
  • Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ. Nếu không thể tách riêng, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ sẽ được tính theo công thức:

Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = ( Doanh thu chịu thuế GTGT + Doanh thu không phải kê khai thuế GTGT / Tổng doanh thu bán ra ) x Tổng thuế GTGT đầu ra

  • Việc tạm phân bổ thuế GTGT khấu trừ được thực hiện hàng tháng/quý và sẽ được điều chỉnh cuối năm dựa trên số liệu thực tế.

Trường hợp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào

  • Các loại tài sản cố định phục vụ cho mục đích an ninh, quốc phòng hoặc thuộc các ngành như bảo hiểm nhân thọ, tài chính, chứng khoán, giáo dục, y tế không được khấu trừ thuế GTGT.
  • Tàu bay, du thuyền không dùng để kinh doanh vận tải, du lịch cũng không được khấu trừ thuế GTGT.
  • Đối với ô tô dưới 9 chỗ ngồi có giá trị trên 1,6 tỷ đồng (chưa gồm thuế GTGT), phần thuế GTGT tương ứng với giá trị vượt mức này sẽ không được khấu trừ, trừ khi xe được sử dụng cho kinh doanh vận tải, du lịch hoặc lái thử xe.

Một số trường hợp đặc biệt

  • Doanh nghiệp thực hiện sản xuất khép kín, hạch toán tập trung có sử dụng sản phẩm không chịu thuế GTGT trong các khâu trung gian để sản xuất sản phẩm chịu thuế GTGT thì thuế GTGT đầu vào vẫn được khấu trừ toàn bộ.
  • Doanh nghiệp đầu tư vào các dự án có giai đoạn đầu chưa tạo ra sản phẩm chịu thuế GTGT nhưng cam kết sẽ tiếp tục kinh doanh hàng hóa chịu thuế thì vẫn được khấu trừ thuế GTGT của giai đoạn đầu tư.
  • Trường hợp công ty có hoạt động sản xuất nông, lâm, thủy sản chưa qua chế biến hoặc chỉ sơ chế, thuộc diện không chịu thuế GTGT, thì chỉ phần thuế GTGT đầu vào tương ứng với doanh thu từ hàng hóa chịu thuế GTGT mới được khấu trừ.

Quy định về hóa đơn, chứng từ trong khấu trừ thuế GTGT

  • Thuế GTGT đầu vào chỉ được khấu trừ nếu doanh nghiệp có hóa đơn hợp lệ, ghi đúng tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán và người mua.
  • Hóa đơn GTGT không hợp lệ, bị sửa chữa, tẩy xóa, có nội dung sai lệch hoặc giả mạo sẽ không được chấp nhận khấu trừ.
  • Trường hợp doanh nghiệp ủy quyền cho tổ chức/cá nhân mua hàng, nếu hóa đơn mang tên tổ chức/cá nhân được ủy quyền, doanh nghiệp vẫn có thể kê khai, khấu trừ thuế GTGT nếu thanh toán qua ngân hàng đối với hóa đơn từ 20 triệu đồng trở lên.
  • Đối với tài sản góp vốn vào doanh nghiệp, nếu tài sản mới mua có hóa đơn GTGT hợp lệ, doanh nghiệp nhận góp vốn được kê khai khấu trừ thuế GTGT.

Các trường hợp khác

  • Doanh nghiệp chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT từ trực tiếp sang khấu trừ sẽ được khấu trừ thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào kể từ kỳ đầu tiên áp dụng phương pháp khấu trừ.
  • Trường hợp ngược lại, nếu doanh nghiệp chuyển từ phương pháp khấu trừ sang phương pháp trực tiếp, phần thuế GTGT chưa khấu trừ hết có thể được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
  • Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa phục vụ sản xuất nông nghiệp như phân bón, thức ăn chăn nuôi, tàu đánh bắt xa bờ không được khấu trừ mà tính vào chi phí hoạt động.

Trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc kê khai, khấu trừ thuế GTGT

  • Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào phải được kê khai khấu trừ ngay trong kỳ đó, không phân biệt hàng hóa đã sử dụng hay còn trong kho.
  • Nếu phát hiện sai sót trong kê khai thuế GTGT đầu vào, doanh nghiệp được phép kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra hoặc thanh tra.

Các quy định trên giúp đảm bảo việc khấu trừ thuế GTGT được thực hiện đúng quy định, hạn chế sai phạm và đảm bảo tính minh bạch trong kê khai thuế của doanh nghiệp.

6. Điều kiện để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Điều kiện để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Điều kiện để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC và Điều 1 Thông tư 173/2016/TT-BTC), doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào nếu đáp ứng các điều kiện sau:

Điều kiện 1: Có hóa đơn hợp pháp đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào

Doanh nghiệp phải xuất trình hóa đơn GTGT hợp lệ khi mua hàng hóa, dịch vụ. Ngoài ra, có thể thay thế bằng chứng từ nộp thuế GTGT tại khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh trong nước.

Điều kiện 2: Thanh toán không dùng tiền mặt đối với giao dịch từ 20 triệu đồng trở lên

Nếu giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từ 20 triệu đồng trở lên, doanh nghiệp cần có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (bao gồm hàng hóa nhập khẩu). Một số trường hợp ngoại lệ bao gồm:

    • Giao dịch có giá trị từng lần dưới 20 triệu đồng (đã bao gồm thuế GTGT).
    • Hàng hóa nhập khẩu dưới 20 triệu đồng trong mỗi lần nhập khẩu.
    • Hàng hóa là quà biếu, quà tặng từ tổ chức, cá nhân nước ngoài.
  • Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt hợp lệ
    • Qua ngân hàng: Việc thanh toán phải được thực hiện từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán tại một tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán theo quy định pháp luật. Hình thức thanh toán có thể là séc, ủy nhiệm chi, lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, ví điện tử và các phương thức khác. Trường hợp doanh nghiệp tư nhân, tài khoản có thể đứng tên chủ doanh nghiệp.
    • Hàng hóa mua trả chậm, trả góp: Doanh nghiệp cần căn cứ vào hợp đồng mua bán, hóa đơn GTGT và chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Nếu chưa đến thời hạn thanh toán, doanh nghiệp vẫn được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Tuy nhiên, nếu đến kỳ kê khai mà chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, doanh nghiệp phải điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã kê khai.
  • Các phương thức thanh toán khác được chấp nhận để khấu trừ thuế GTGT
    • Bù trừ công nợ: Nếu hai bên có giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ với nhau và thực hiện thanh toán bằng cách bù trừ công nợ, cần có biên bản xác nhận giữa hai bên. Nếu có bên thứ ba tham gia bù trừ, phải có biên bản bù trừ công nợ của cả ba bên.
    • Cấn trừ công nợ qua hình thức vay, mượn: Nếu bên mua và bên bán có thỏa thuận vay, mượn tiền để cấn trừ công nợ, hợp đồng vay/mượn phải được lập bằng văn bản trước khi giao dịch diễn ra, kèm theo chứng từ chuyển tiền từ tài khoản bên cho vay sang bên đi vay.
    • Thanh toán qua bên thứ ba: Nếu bên mua thực hiện thanh toán thông qua một bên thứ ba theo yêu cầu của bên bán, điều này phải được ghi rõ trong hợp đồng. Bên thứ ba phải là tổ chức hoặc cá nhân hoạt động hợp pháp theo quy định pháp luật.
    • Thanh toán vào tài khoản Kho bạc Nhà nước: Nếu doanh nghiệp thanh toán vào tài khoản của bên thứ ba tại Kho bạc Nhà nước do cơ quan nhà nước cưỡng chế tài sản, giao dịch này vẫn được chấp nhận để khấu trừ thuế GTGT.
    • Thanh toán kết hợp: Nếu sau khi áp dụng các phương thức trên mà vẫn còn phần giá trị thanh toán từ 20 triệu đồng trở lên, phần này phải được thanh toán qua ngân hàng để đủ điều kiện khấu trừ thuế GTGT.

Điều kiện 3: Mua hàng nhiều lần trong ngày từ cùng một nhà cung cấp có tổng giá trị từ 20 triệu đồng trở lên

Nếu trong một ngày, doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ nhiều lần từ cùng một nhà cung cấp với tổng giá trị từ 20 triệu đồng trở lên, bắt buộc phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Ngoài ra, nhà cung cấp phải là tổ chức có mã số thuế và thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT theo quy định.

Lưu ý: Trường hợp doanh nghiệp có hệ thống cửa hàng trực thuộc nhưng dùng chung mã số thuế và hóa đơn của công ty mẹ, mỗi cửa hàng được coi là một nhà cung cấp nếu trên hóa đơn có thông tin nhận diện cửa hàng (ví dụ: “Cửa hàng số…” và có đóng dấu treo của từng cửa hàng).

Lưu ý quan trọng

Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu hoặc hàng hóa, dịch vụ được xem là xuất khẩu, điều kiện khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào được quy định riêng tại Điều 16 và Điều 17 Thông tư 219/2013/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC và khoản 11 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC).

Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm vững quy định, đảm bảo đủ điều kiện khấu trừ và thực hiện đúng quy trình kê khai. Việc hiểu rõ phương pháp này không chỉ giúp tuân thủ pháp luật mà còn tối ưu dòng tiền, giảm rủi ro thuế. Nếu bạn cần hỗ trợ chuyên sâu hoặc tư vấn chi tiết, hãy liên hệ ngay với AZTAX qua HOTLINE: 0932 383 089 để được giải đáp nhanh chóng!

5/5 - (2 bình chọn)
5/5 - (2 bình chọn)
facebook-icon
zalo-icon
phone-icon
whatsapp-icon