Tiền thuê nhà có tính thuế TNCN không? Đây là câu hỏi được nhiều người lao động và doanh nghiệp quan tâm, đặc biệt khi khoản hỗ trợ nhà ở ngày càng phổ biến trong chế độ phúc lợi. Việc hiểu rõ quy định thuế đối với tiền thuê nhà không chỉ giúp người lao động bảo vệ quyền lợi mà còn giúp doanh nghiệp tối ưu chi phí hợp lý. AZTAX đã tổng hợp đầy đủ thông tin liên quan về tiền cho thuê nhà có chịu thuế TNCN không, mời bạn cùng tìm hiểu để nắm rõ quy định nhé!
1. Tiền thuê nhà có tính thuế TNCN không?
Trong môi trường làm việc hiện đại, ngoài các khoản lương, thưởng, nhiều công ty còn hỗ trợ nhân viên chi phí thuê nhà. Tuy nhiên, nhiều người lao động chưa nắm được: liệu khoản tiền cho thuê nhà có tính thuế TNCN không? Để làm rõ vấn đề này, chúng ta cần hiểu rõ các quy định về thuế TNCN đối với các khoản chi phí hỗ trợ của doanh nghiệp, đặc biệt là tiền thuê nhà.

1.1 Quy định về thuế TNCN đối với tiền thuê nhà
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, đã được sửa đổi tại Khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế 2014, quy định về thu nhập chịu thuế như sau:
Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:
1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:
a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.
…
Theo khoản 2 Điều 4 của Thông tư 40/2021/TT-BTC, nguyên tắc tính thuế được quy định như sau:
Nguyên tắc tính thuế
1. Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.
Theo quy định, tiền thuê nhà là một dạng thu nhập từ hoạt động kinh doanh dịch vụ nhà ở và nằm trong nhóm thu nhập phải tính thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, tiền thuê nhà chỉ bị đánh thuế thu nhập cá nhân khi doanh thu hàng năm vượt quá 100 triệu đồng.
Vì vậy, nếu tổng tiền thuê nhà trong năm không vượt quá 100 triệu đồng, người cho thuê sẽ không phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập này.
Khi nộp thuế cho thuê nhà, ngoài thuế TNCN, cá nhân còn phải nộp các khoản thuế, phí khác như thuế GTGT, lệ phí môn bài.
1.2 Người lao động được công ty trả tiền thuê nhà có chịu thuế TNCN không?
Theo quy định tại Thông tư 92/2015/TT-BTC và các sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản thuê nhà cho nhân viên ở có tính thuế TNCN hay không sẽ tùy vào tính chất và mức độ của khoản thu nhập đó.
Các khoản thu nhập chịu thuế TNCN
Khoản tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo, khi người sử dụng lao động (NSDLĐ) trả thay, sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN, nhưng có một số điều kiện nhất định. Cụ thể, khoản tiền thuê nhà mà NSDLĐ trả thay cho NLĐ sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN theo số tiền thực tế trả thay, nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế của NLĐ (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo). Điều này được quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
Các trường hợp ngoại lệ
Tuy nhiên, theo quy định, các khoản tiền nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo sẽ không bị tính thuế TNCN trong một số trường hợp ngoại lệ, bao gồm:
- Nhà ở do NSDLĐ xây dựng và cung cấp miễn phí cho NLĐ làm việc tại các khu công nghiệp.
- Nhà ở do NSDLĐ xây dựng tại các khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, nơi NLĐ làm việc tại đó được cung cấp miễn phí.
Áp dụng trong trường hợp NLĐ được công ty trả tiền thuê nhà
Trường hợp công ty trả tiền thuê nhà cho NLĐ, số tiền này sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN nếu nó không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo). Trong trường hợp khoản tiền thuê nhà vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế, phần vượt quá sẽ không bị tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
Tóm lại, khoản tiền thuê nhà mà công ty trả thay cho NLĐ sẽ phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN nếu nó không vượt quá 15% tổng thu nhập của NLĐ. Phần vượt quá sẽ không phải chịu thuế TNCN.
Xem thêm: Dịch vụ kế toán
2. Hướng dẫn cách tính thuế TNCN cho tiền thuê nhà
Khi người lao động được công ty, doanh nghiệp trả tiền thuê nhà, phần chi phí này sẽ được tính thuế thu nhập cá nhân thế nào? Cùng theo dõi hướng dẫn chi tiết cho mỗi trường hợp dưới đây.

- Trường hợp 1: Nếu số tiền thuê nhà mà doanh nghiệp trả thay vượt quá 15% của tổng thu nhập chịu thuế, thì:
-
- Thu nhập chịu thuế: Tính vào thu nhập chịu thuế theo mức tối đa là 15% của tổng thu nhập chịu thuế (không tính tiền thuê nhà).
- Miễn thuế TNCN: Phần vượt quá 15% của tổng thu nhập chịu thuế (không tính tiền thuê nhà) sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân.
- Trường hợp 2: Nếu số tiền thuê nhà doanh nghiệp trả thay không vượt quá (bằng hoặc thấp hơn) 15% của tổng thu nhập chịu thuế, thì:
-
- Thu nhập chịu thuế: Toàn bộ số tiền thuê nhà được trả thay sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế và bị tính thuế thu nhập cá nhân.
- Miễn thuế TNCN: Không có khoản tiền thuê nhà nào được miễn thuế (bằng 0). Cùng tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây.
2.1 Tính vào thu nhập chịu thuế theo số tiền thực tế doanh nghiệp trả thay
Chị Nguyễn Thị Hiền có các khoản thu nhập trong một tháng như sau:
- Tiền lương chính: 12.000.000đ
- Phụ cấp trách nhiệm: 3.000.000đ
- Phụ cấp ăn: 730.000đ
- Doanh nghiệp trả hộ tiền thuê nhà: 2.000.000đ
Bước 1: Xác định tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa tính tiền thuê nhà)
- Theo công thức tính thu nhập chịu thuế:
- Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản thu nhập không tính thuế/ được miễn thuế.
- Tính toán:
- Thu nhập chịu thuế (chưa tính tiền thuê nhà) = (12.000.000 + 3.000.000 + 730.000) – 730.000 = 15.000.000đ.
Nếu bạn chưa rõ cách tính thu nhập chịu thuế, có thể tham khảo thêm Cách tính thuế TNCN tại đây.
Bước 2: Tính 15% của tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (không bao gồm tiền thuê nhà)
- Tính 15% của tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà):
- 15% của 15.000.000 = 2.250.000đ.
- Đây là số tiền thuê nhà tối đa có thể tính thuế TNCN trong tháng.
Bước 3: So sánh giữa số tiền thuê nhà doanh nghiệp đã trả thay và 15% của tổng thu nhập chịu thuế
- Số tiền thuê nhà mà doanh nghiệp đã trả thay là 2.000.000đ, thấp hơn 15% của tổng thu nhập chịu thuế là 2.250.000đ (Thuộc trường hợp 2).
- Kết luận: Khoản tiền thuê nhà 2.000.000đ doanh nghiệp trả thay sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNCN.
- Vì vậy, số tiền thuê nhà trả thay được miễn thuế TNCN là 0đ.
2.2 Tính thuế đối với tiền thuê nhà trả hộ tối đa 15% thu nhập
Anh Trần Văn Bách có các khoản thu nhập trong tháng như sau:
- Lương chính: 22.000.000đ
- Phụ cấp ăn: 1.000.000đ
- Tiền thuê nhà doanh nghiệp trả hộ: 5.000.000đ
Bước 1: Tính tổng thu nhập chịu thuế (không tính tiền thuê nhà)
- Tổng thu nhập chịu thuế (không tính tiền thuê nhà) = Lương chính + Phụ cấp ăn – Các khoản miễn thuế
= 22.000.000 + 1.000.000 – 730.000 = 22.270.000đ
Bước 2: Xác định mức thu nhập tối đa chịu thuế từ tiền thuê nhà
- Mức tối đa của tiền thuê nhà tính vào thu nhập chịu thuế = 15% của tổng thu nhập chịu thuế
15% của 22.270.000 = 3.340.500đ
(Đây là số tiền thuê nhà được tính thuế trong tháng)
Bước 3: So sánh tiền thuê nhà thực tế và mức tối đa được miễn thuế
- Vì tiền thuê nhà doanh nghiệp trả hộ là 5.000.000đ, và số tiền này vượt quá mức tối đa (3.340.500đ), nên:
- Số tiền thuê nhà bị tính thuế: 3.340.500đ
- Số tiền thuê nhà được miễn thuế: 5.000.000 – 3.340.500 = 1.659.500đ
Trường hợp người lao động nhận lương NET và có doanh nghiệp trả tiền thuê nhà thay:
Lương NET là lương chưa bao gồm thuế, do đó, nếu có phát sinh thuế thu nhập cá nhân, doanh nghiệp sẽ chịu. Theo quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC, trong trường hợp doanh nghiệp trả thu nhập NET, cần quy đổi lương NET thành lương GROSS (bao gồm thuế) để tính thuế thu nhập cá nhân, theo Thông tư 92/2015/TT-BTC.
Công thức quy đổi thu nhập để tính thuế:
- Thu nhập làm căn cứ tính thuế = Thu nhập thực nhận + Các khoản trả thay – Các khoản giảm trừ
Trong đó:
- Thu nhập thực nhận: Lương không bao gồm thuế.
- Các khoản trả thay: Các khoản lợi ích, như tiền thuê nhà, bảo hiểm, và các khoản khác do doanh nghiệp trả thay.
- Các khoản giảm trừ: Giảm trừ gia cảnh, bảo hiểm xã hội, quỹ từ thiện và các khoản giảm trừ khác theo quy định.
Lưu ý: Tiền thuê nhà trả thay không được tính quá 15% tổng thu nhập chịu thuế trong tháng, không bao gồm các khoản chi phí khác như điện, nước, và dịch vụ phát sinh.
2.3 Người lao động nhận Lương Net và công ty trả thay tiền thuê nhà
Công ty A ký hợp đồng lao động vô thời hạn với anh Nguyễn Văn Tuấn. Trong tháng 3 năm 2025, anh Tuấn nhận được các khoản thu nhập sau tại công ty:
- Tiền lương chính theo ngày công thực tế là: 30.000.000 VND
- Tiền phụ cấp ăn trưa thực tế là: 1.200.000 VND
- Tiền thuê nhà do công ty trả thay cho anh Tuấn là: 4.000.000 VND
- Công ty chịu trách nhiệm nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) thay cho anh Tuấn.
- Anh Tuấn đăng ký giảm trừ gia cảnh cho bản thân và 1 người phụ thuộc tại công ty A, không có đóng góp từ thiện, nhân đạo hay khuyến học.
- Công ty trích bảo hiểm bắt buộc từ lương anh Tuấn là: 3.150.000 VND.
Xác định tiền thuê nhà trả thay tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi
Bước 1: Tính thu nhập làm căn cứ quy đổi (không bao gồm tiền thuê nhà)
- Thu nhập làm căn cứ quy đổi = Thu nhập thực nhận + Các khoản trả thay – Các khoản giảm trừ (không bao gồm tiền thuê nhà)
= (30.000.000 + 1.200.000) – 730.000 + 0 – 11.000.000 + 4.400.000 + 3.150.000
= 30.470.000 + 0 – 18.550.000
= 11.920.000 VND
Bước 2: Quy đổi thu nhập tính thuế (không bao gồm tiền thuê nhà)
- Thu nhập tính thuế được xác định theo Phụ lục số 02/PL-TNCN của Thông tư 111/2013/TT-BTC. Với mức thu nhập làm căn cứ quy đổi là 11.920.000 VND, công thức tính thuế như sau:
-
- Thu nhập làm căn cứ quy đổi: 11.920.000 VND
- Thu nhập tính thuế = (11.920.000 – 750.000) / 0,85
= 13.141.176 VND
Bước 3: Tính thu nhập chịu thuế (không tính tiền thuê nhà)
- Thu nhập chịu thuế được xác định bằng cách cộng thu nhập tính thuế với các khoản giảm trừ (không bao gồm tiền thuê nhà).
Thu nhập chịu thuế = Thu nhập tính thuế + Các khoản giảm trừ
= 13.141.176 + 11.000.000 + 4.400.000 + 3.150.000
= 37.100.000 VND
Bước 4: Tính 15% của tổng thu nhập chịu thuế (không bao gồm tiền thuê nhà)
- 15% của tổng thu nhập chịu thuế (không bao gồm tiền thuê nhà) = 15% x 37.100.000 = 5.565.000 VND
Bước 5: So sánh tiền thuê nhà trả thay và 15% thu nhập chịu thuế
- Số tiền thuê nhà công ty trả thay cho anh Tuấn là 4.000.000 VND, thấp hơn 15% của tổng thu nhập chịu thuế là 5.565.000 VND. Vì vậy, khoản tiền thuê nhà 4.000.000 VND sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế của anh Tuấn khi tính thuế TNCN trong tháng 3/2025.
(Số tiền thuê nhà trả thay sẽ không được miễn thuế TNCN, toàn bộ số tiền này sẽ bị tính vào thu nhập chịu thuế của anh Tuấn.)
3. Tiền thuê nhà do công ty chi trả có tính vào tiền lương đóng BHXH không?
Theo Điều 30, khoản 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH và được sửa đổi tại Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH, quy định về tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, tiền lương tính BHXH sẽ bao gồm các khoản thu nhập cơ bản từ công ty, nhưng không bao gồm các khoản phúc lợi và trợ cấp ngoài lương.

Cụ thể, theo quy định, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các khoản trợ cấp, hỗ trợ ngoài lương như:
- Tiền thưởng theo Bộ luật Lao động
- Phụ cấp ăn giữa ca
- Các khoản hỗ trợ như xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ, hỗ trợ khi có thân nhân qua đời, các khoản trợ cấp cho hoàn cảnh khó khăn như tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp
Vì vậy, phụ cấp tiền thuê nhà mà công ty trả cho người lao động không được tính vào tiền lương đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bởi đây là khoản hỗ trợ ngoài lương, không phải phần thu nhập cơ bản.
4. Tiền thuê nhà có được tính vào chi phí hợp lệ của công ty không?
Việc hỗ trợ tiền thuê nhà không chỉ giúp thu hút và giữ chân nhân tài mà còn tác động trực tiếp đến nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải mọi khoản phụ cấp đều được tính vào chi phí hợp lệ khi quyết toán thuế.

Theo Công văn 79557/CT-TTHT năm 2018 về thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản phụ cấp trả cho người lao động, quy định như sau:
Căn cứ theo các quy định trên, nếu công ty cấp các khoản phụ cấp như tiền thuê nhà, xăng xe (theo mức cố định hàng tháng cho việc đi lại từ nhà đến công ty), tiền điện thoại, hoặc phụ cấp chuyên cần cho nhân viên, và những điều kiện được hưởng cũng như mức hưởng được quy định rõ ràng trong các tài liệu như Hợp đồng lao động, Thỏa ước lao động tập thể, Quy chế tài chính của công ty, hoặc các quy định liên quan do Giám đốc hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị phê duyệt, thì:
- Đối với phụ cấp tiền thuê nhà, xăng xe, phụ cấp chuyên cần: Công ty có thể hạch toán các khoản này vào chi phí hợp lệ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN, nếu các khoản này đáp ứng yêu cầu tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC. Đồng thời, các khoản này sẽ tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
- Đối với phụ cấp tiền điện thoại: Nếu công ty cấp tiền điện thoại cho nhân viên theo mức khoán chi, khoản chi này có thể được tính vào chi phí hợp lệ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN, tuân theo quy định của Luật thuế TNDN. Tuy nhiên, nếu số tiền công ty chi cho điện thoại vượt quá mức khoán chi quy định, phần vượt trội này sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của nhân viên.
Như vậy, nếu công ty trả phụ cấp tiền thuê nhà cho nhân viên và các khoản phụ cấp này được ghi rõ điều kiện và mức hưởng trong các tài liệu hợp pháp như Hợp đồng lao động, Thỏa ước lao động tập thể, hoặc Quy chế tài chính của công ty, công ty sẽ được phép hạch toán những khoản này vào chi phí hợp lệ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn là đáp ứng các quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 25/2018/TT-BTC).
Để khoản tiền thuê nhà do công ty chi trả cho nhân viên được tính vào chi phí hợp lý, công ty cần cung cấp đầy đủ các hồ sơ, chứng từ theo yêu cầu sau đây:
- Hợp đồng lao động;
- Quy chế và thỏa ước lao động tập thể;
- Quy chế tài chính của công ty, tập đoàn lao động;
- Nêu rõ các quy chế thưởng phạt do chủ doanh nghiệp, hội đồng quản trị, giám đốc quy định đối với quy chế tài chính và tổng công ty theo quy định;
- Có hóa đơn, chứng từ đầy đủ, cụ thể:
-
- Hợp đồng thuê nhà;
- Chứng từ trả tiền thuê nhà;
- Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cho chủ nhà (nếu có).
5. Cá nhân cho thuê nhà có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?
Một trong những câu hỏi phổ biến hiện nay là “Người cho thuê nhà có thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân không?” Việc nắm rõ quy định này rất quan trọng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến nghĩa vụ thuế của người cho thuê nhà. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết về vấn đề này để hiểu rõ hơn về các quy định liên quan.

Căn cứ theo Điều 2 của Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, các đối tượng chịu thuế được quy định như sau:
Đối tượng nộp thuế
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
Cụ thể, người cho thuê nhà phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu khoản thu nhập từ việc cho thuê (tiền thuê nhà) đáp ứng đủ điều kiện để chịu thuế thu nhập cá nhân.
Xem thêm: Phạt chậm kê khai thuế cho thuê nhà
6. Tiền thuê nhà miễn thuế TNCN cho tất cả thành viên hay chỉ một cá nhân?
Vấn đề không tính thuế thu nhập cá nhân đối với tiền thuê nhà là một chủ đề được nhiều người quan tâm. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là liệu khoản tiền thuê nhà này có được miễn thuế cho tất cả các thành viên trong hộ gia đình hay chỉ áp dụng cho một cá nhân duy nhất? Cùng tìm hiểu chi tiết về quy định này trong bài viết dưới đây.

Căn cứ vào khoản 3 Điều 4 của Thông tư 40/2021/TT-BTC, nguyên tắc tính thuế được quy định như sau:
Nguyên tắc tính thuế
….
3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.
Theo quy định, nếu hoạt động cho thuê nhà là kinh doanh của hộ gia đình, việc miễn thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền thuê nhà chưa đủ điều kiện chịu thuế chỉ áp dụng cho một cá nhân đại diện, chứ không áp dụng cho tất cả các thành viên trong hộ gia đình.
Tóm lại, việc xác định tiền thuê nhà có tính thuế TNCN không đóng vai trò quan trọng trong quá trình tính lương và kê khai thuế của người lao động. Nếu không hiểu rõ quy định, bạn có thể vô tình chịu khoản thuế không cần thiết hoặc bị truy thu do kê khai sai. Nếu còn thắc mắc nào về vấn đề tiền thuê nhà cho nhân viên có tính thuế TNCN không, vui lòng hãy liên hệ ngay AZTAX qua hotline 0932.383.089 để được hỗ trợ nhanh chóng và chính xác!
Xem thêm: Báo giá dịch vụ kế toán thuế