Tiền thuê nhà có tính thuế TNCN không là câu hỏi mà nhiều người lao động và chủ nhà quan tâm. Việc xác định đúng quy định về thuế TNCN đối với tiền thuê nhà sẽ giúp các bên tuân thủ đúng luật. AZTAX đã tổng hợp đầy đủ thông tin liên quan, mời bạn cùng tìm hiểu để nắm rõ quy định này.
1. Tiền thuê nhà có tính thuế TNCN hay không?
Tiền thuê nhà có tính thuế TNCN không là câu hỏi mà nhiều người lao động và chủ nhà quan tâm. Việc xác định đúng quy định về thuế TNCN đối với tiền thuê nhà sẽ giúp các bên tuân thủ đúng luật. AZTAX đã tổng hợp đầy đủ thông tin liên quan, mời bạn cùng tìm hiểu để nắm rõ quy định này.
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, đã được sửa đổi tại Khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế 2014, quy định về thu nhập chịu thuế như sau:
Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:
1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:
a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.
…
Theo khoản 2 Điều 4 của Thông tư 40/2021/TT-BTC, nguyên tắc tính thuế được quy định như sau:
Nguyên tắc tính thuế
1. Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.
Theo quy định, tiền thuê nhà là một dạng thu nhập từ hoạt động kinh doanh dịch vụ nhà ở và nằm trong nhóm thu nhập phải tính thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, tiền thuê nhà chỉ bị đánh thuế thu nhập cá nhân khi doanh thu hàng năm vượt quá 100 triệu đồng.
Vì vậy, nếu tổng tiền thuê nhà trong năm không vượt quá 100 triệu đồng, người cho thuê sẽ không phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập này.
2. Người cho thuê nhà có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?
Một trong những câu hỏi phổ biến hiện nay là “Người cho thuê nhà có thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân không?” Việc nắm rõ quy định này rất quan trọng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến nghĩa vụ thuế của người cho thuê nhà. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết về vấn đề này để hiểu rõ hơn về các quy định liên quan.
Căn cứ theo Điều 2 của Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, các đối tượng chịu thuế được quy định như sau:
Đối tượng nộp thuế
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
Cụ thể, người cho thuê nhà phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu khoản thu nhập từ việc cho thuê (tiền thuê nhà) đáp ứng đủ điều kiện để chịu thuế thu nhập cá nhân.
Tóm lại, việc xác định liệu người cho thuê nhà có thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân hay không là rất quan trọng để đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Nếu bạn cần thêm thông tin chi tiết, hãy liên hệ với chuyên gia để được hỗ trợ giải đáp thắc mắc về thuế TNCN đối với hoạt động cho thuê nhà.
3. Tiền thuê nhà miễn thuế TNCN cho tất cả thành viên hay chỉ một cá nhân?
Vấn đề không tính thuế thu nhập cá nhân đối với tiền thuê nhà là một chủ đề được nhiều người quan tâm. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là liệu khoản tiền thuê nhà này có được miễn thuế cho tất cả các thành viên trong hộ gia đình hay chỉ áp dụng cho một cá nhân duy nhất? Cùng tìm hiểu chi tiết về quy định này trong bài viết dưới đây.
Căn cứ vào khoản 3 Điều 4 của Thông tư 40/2021/TT-BTC, nguyên tắc tính thuế được quy định như sau:
Nguyên tắc tính thuế
….
3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.
Theo quy định, nếu hoạt động cho thuê nhà là kinh doanh của hộ gia đình, việc miễn thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền thuê nhà chưa đủ điều kiện chịu thuế chỉ áp dụng cho một cá nhân đại diện, chứ không áp dụng cho tất cả các thành viên trong hộ gia đình.
4. Tiền thuê nhà cho nhân viên có được tính vào chi phí và thu nhập chịu thuế TNCN không?
Việc tiền thuê nhà cho nhân viên ở có được tính là chi phí hợp lý và tính vào thu nhập chịu thuế TNCN là vấn đề không ít doanh nghiệp và người lao động quan tâm. Quy định này ảnh hưởng trực tiếp đến nghĩa vụ thuế của cả hai bên. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết về vấn đề này để hiểu rõ hơn.
4.1 Về chi phí được trừ
- Chứng từ trả tiền thuê nhà;
- Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập Tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trừ các khoản chi không được trừ nêu bên dưới doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
– Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
– Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Về các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, trong đó có liệt kê đến khoản chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động: Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người lao động trong đó có ghi khoản chi về tiền nhà do doanh nghiệp trả cho người lao động, khoản chi trả này có tính chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Do đó, để khoản tiền thuê nhà do công ty chi trả cho nhân viên được tính vào chi phí hợp lý, công ty cần cung cấp đầy đủ các hồ sơ, chứng từ theo yêu cầu sau đây:
- Hợp đồng lao động;
- Quy chế và thỏa ước lao động tập thể;
- Quy chế tài chính của công ty, tập đoàn lao động;
- Nêu rõ các quy chế thưởng phạt do chủ doanh nghiệp, hội đồng quản trị, giám đốc quy định đối với quy chế tài chính và tổng công ty theo quy định;
- Có hóa đơn, chứng từ đầy đủ, cụ thể:
-
- Hợp đồng thuê nhà;
- Chứng từ trả tiền thuê nhà;
- Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cho chủ nhà (nếu có).
4.2 Về thuế TNCN của nhân viên
Theo quy định tại Tiết đ.1 Điểm đ Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, đã được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC, thu nhập từ tiền lương, tiền công sẽ chịu thuế TNCN như sau:
Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có), không bao gồm: khoản lợi ích về nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại đó.
Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.
Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả thay tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả thay nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.
Theo đó:
- Khoản tiền thuê nhà mà công ty chi trả thay cho nhân viên, nếu không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa tính tiền thuê nhà), sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế của nhân viên.
- Phần tiền vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà) sẽ không được tính vào thu nhập chịu thuế của nhân viên.
Để kết luận, việc xác định tiền thuê nhà cho nhân viên ở có được tính là chi phí hợp lý và tính vào thu nhập chịu thuế TNCN phụ thuộc vào các quy định cụ thể của pháp luật. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về vấn đề này, hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp chi tiết và chính xác.
Hy vọng rằng những thông tin trên đã giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề Tiền thuê nhà có tính thuế TNCN không. Nếu bạn vẫn còn thắc mắc hoặc cần tư vấn chi tiết về các quy định thuế, hãy liên hệ ngay với AZTAX qua hotline 0932.383.089 để được hỗ trợ một cách nhanh chóng và chính xác.