Phạt chậm kê khai thuế cho thuê nhà là một vấn đề đang ngày càng nhận được sự quan tâm của nhiều chủ nhà cho thuê bất động sản. Việc tuân thủ đúng quy định về thời gian kê khai thuế không chỉ giúp tránh được các hình phạt tài chính mà còn góp phần xây dựng môi trường kinh doanh minh bạch và công bằng. Cùng AZTAX tìm hiểu thêm về qua bài viết này nhé!
1. Mức phạt chậm kê khai thuế cho thuê nhà là bao nhiêu tiền?
Trường hợp nộp chậm từ 1-30 ngày, mức phạt tiền dao động từ 2-5 triệu đồng, và nếu chậm từ 31-60 ngày, mức phạt tăng lên từ 5-8 triệu đồng. Đối với những vi phạm nghiêm trọng hơn như là nộp hồ sơ trễ từ 61-90 ngày, trên 90 ngày không phát sinh thuế phải nộp, hoặc là không nộp hồ sơ phụ lục, mức phạt sẽ giao động từ 8-15 triệu đồng.
Nếu chậm nộp trên 90 ngày và phát sinh nghĩa vụ thuế, mức phạt sẽ dao động từ 15 đến 25 triệu đồng, nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.
Ngoài tiền phạt, người vi phạm có thể bị yêu cầu thanh toán đầy đủ số thuế còn thiếu hoặc hoàn thiện hồ sơ khai thuế chưa nộp.

Theo khoản 5 Điều 5 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, nếu tổ chức và cá nhân vi phạm cùng một hành vi liên quan đến thuế hoặc hóa đơn, mức phạt chậm kê khai thuế cho thuê nhà dành cho tổ chức sẽ gấp đôi so với cá nhân.
Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP:
Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.
Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;
b) Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều này.
2. Doanh thu cho thuê nhà bao nhiêu thì phải nộp thuế?
Hoạt động cho thuê nhà được coi là một hình thức kinh doanh bất động sản, phát sinh thu nhập, do đó, người cho thuê có nghĩa vụ kê khai và nộp thuế theo quy định của pháp luật.

Khoản 7, Điều 1: Sửa đổi, bổ sung Điều 22 Thông tư 156/2013/TT-BTC như sau:
a) Bổ sung khoản 1 Điều 22 như sau:
1. Nguyên tắc khai thuế.
Hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê thuộc đối tượng phải khai, nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và nộp thuế môn bài theo thông báo của cơ quan thuế.
Riêng đối với hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê mà tổng số tiền cho thuê trong năm thu được từ 100 triệu đồng trở xuống hoặc tổng số tiền cho thuê trung bình một tháng trong năm từ 8,4 triệu đồng trở xuống thì không phải khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN và cơ quan thuế không thực hiện cấp hóa đơn lẻ đối với trường hợp này.”
Do đó, cá nhân cho thuê nhà có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở lên bắt buộc phải kê khai và nộp thuế theo quy định. Thuế suất áp dụng cho hoạt động cho thuê nhà hoặc mặt bằng tương tự như các hình thức cho thuê tài sản khác, với tổng mức thuế là 10% trên doanh thu, bao gồm 5% thuế GTGT và 5% thuế TNCN.
3. Cá nhân cho thuê nhà phải nộp những loại thuế gì?
Tùy vào mức doanh thu đạt được mà 1 cá nhân cho thuê nhà cần phải nộp những loại thuế nào. Dưới đây là chi tiết những loại thuế mà cá nhân cho thuê nhà phải nộp!
Lệ phí môn bài
Theo Nghị định 139/2016/NĐ-CP, cá nhân cho thuê nhà có thể phải nộp lệ phí môn bài tùy theo doanh thu:
- Doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm: Được miễn lệ phí môn bài.
- Doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở lên: Phải nộp lệ phí môn bài theo quy định.
Thuế Giá trị gia tăng (GTGT)
Căn cứ Thông tư 40/2021/TT-BTC, thuế GTGT áp dụng như sau:
- Doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm: Miễn thuế GTGT.
- Doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở lên: Phải nộp 5% thuế GTGT trên doanh thu chịu thuế.
Thuế Thu nhập cá nhân (TNCN)
Cá nhân cho thuê nhà cần kê khai thuế TNCN theo mức sau:
- Doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm: Miễn thuế TNCN.
- Doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở lên: Phải nộp 5% thuế TNCN trên doanh thu tính thuế.
Tổng hợp nghĩa vụ thuế
Loại thuế | Dưới 100 triệu đồng/năm | Từ 100 triệu đồng/năm trở lên |
---|---|---|
Lệ phí môn bài | Miễn | Phải nộp |
Thuế GTGT | Miễn | 5% trên doanh thu |
Thuế TNCN | Miễn | 5% trên doanh thu |
Lưu ý: Tuân thủ quy định về thuế giúp cá nhân cho thuê nhà tránh rủi ro pháp lý và đảm bảo quyền lợi của mình.
4. Cách tính thuế cho thuê nhà mới nhất năm 2025
Theo quy định hiện hành, cá nhân có thu nhập từ hoạt động cho thuê nhà vượt 100 triệu đồng/năm phải kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cùng thuế giá trị gia tăng (GTGT).
Cách xác định doanh thu chịu thuế:
Doanh thu tính thuế dựa trên tổng số tiền thực nhận theo hợp đồng thuê trong năm dương lịch. Một số trường hợp cụ thể như sau:
- Thanh toán trước nhiều năm: Nếu người thuê trả tiền một lần cho nhiều năm, khoản thu nhập này sẽ được phân bổ đều theo từng năm để xác định mức 100 triệu đồng/năm có thuộc diện chịu thuế hay không.
- Sở hữu chung bất động sản: Nếu nhiều người đồng sở hữu một tài sản cho thuê, tổng doanh thu được tính cho một cá nhân đại diện duy nhất để xác định nghĩa vụ thuế.
Ví dụ: Anh A và chị B đồng sở hữu một căn nhà cho thuê với giá 250 triệu đồng/năm. Nếu A đứng tên kê khai thuế, toàn bộ doanh thu 250 triệu đồng sẽ tính vào thu nhập của A. Do đó, A phải nộp thuế GTGT và TNCN theo quy định.
