Thuế trước bạ là gì? Đây là câu hỏi được nhiều người quan tâm khi thực hiện các thủ tục mua bán tài sản như xe ô tô, xe máy, nhà đất. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ khái niệm, đối tượng chịu thuế và cách tính thuế trước bạ một cách dễ hiểu, chi tiết. Hãy cùng AZTAX tìm hiểu để tránh những sai sót không đáng có!
1. Thuế trước bạ là gì?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Luật Phí và Lệ phí năm 2015, lệ phí được hiểu là khoản tiền do tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp các dịch vụ công hoặc thực hiện công tác quản lý hành chính nhà nước.
Từ đó có thể hiểu, thuế trước bạ hay còn gọi là lệ phí trước bạ là khoản tiền bắt buộc mà các tổ chức, cá nhân cần nộp cho cơ quan nhà nước để thực hiện nghĩa vụ tài chính khi đăng ký quyền sở hữu hoặc sử dụng tài sản. Khoản phí này được tính dựa trên giá trị tài sản làm căn cứ tính lệ phí trước bạ và tỷ lệ phần trăm thu theo quy định hiện hành.
2. Đối tượng nào phải chịu thuế trước bạ?

Theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP và Điều 2 Thông tư số 13/2022/TT-BTC, các đối tượng thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ bao gồm:
STT | Đối tượng |
1 | – Nhà, gồm: nhà ở; nhà làm việc; nhà sử dụng cho các mục đích khác.
– Đất, gồm: các loại đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai (không phân biệt đất đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công trình). |
2 | Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao. |
3 | Tàu theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật về hàng hải (sau đây gọi là tàu thủy), kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; trừ ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động. |
4 | Thuyền (kể cả du thuyền) phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. |
5 | Tàu bay. |
6 | Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy). |
7 | Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. |
8 | Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) của tài sản là các bộ phận thay thế làm thay đổi số khung, số máy của tài sản đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng. |
3. Mức thu thuế trước bạ là bao nhiêu?

Theo quy định tại Điều 8 của Nghị định số 10/2022/NĐ-CP và Nghị định số 41/2023/NĐ-CP, mức lệ phí trước bạ được áp dụng cho từng loại tài sản cụ thể như sau:
- Nhà và đất: Áp dụng mức thu lệ phí trước bạ là 0,5%.
- Súng săn, súng thể thao dùng để huấn luyện và thi đấu: Mức thu được quy định là 2%.
- Phương tiện đường thủy và hàng không: Bao gồm tàu thủy, sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn, thuyền và du thuyền, tàu bay – đều áp dụng mức lệ phí trước bạ là 1%.
- Xe máy: Lệ phí trước bạ thông thường là 2%.
Tuy nhiên, có một số trường hợp cụ thể:
- Đối với xe máy đăng ký lần đầu tại các khu vực như thành phố trực thuộc trung ương, thành phố thuộc tỉnh, hoặc thị xã nơi đặt trụ sở Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: mức lệ phí là 5%.
- Với xe máy đăng ký từ lần thứ hai trở đi: mức phí giảm xuống còn 1%.
Nếu xe đã được nộp lệ phí trước bạ với mức 2%, sau đó chuyển nhượng cho cá nhân, tổ chức đến khu vực quy định ở trên thì lệ phí vẫn được áp dụng lại theo mức 5%.
- Ô tô và các loại xe tương tự: Gồm ô tô, rơ-moóc, sơ-mi rơ-moóc kéo bởi ô tô – mức thu lệ phí trước bạ là 2%.
Một số trường hợp cụ thể được áp dụng mức khác:
- Đối với ô tô chở người có tối đa 09 chỗ ngồi (bao gồm cả xe con dạng pick-up), mức lệ phí trước bạ lần đầu được áp dụng là 10%. Trong trường hợp địa phương cần điều chỉnh mức thu cao hơn để phù hợp với tình hình thực tế, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền quyết định, tuy nhiên mức tăng không vượt quá 50% so với quy định chung nêu trên.
- Đối với xe pick-up chở hàng có tải trọng cho phép dưới 950 kg và không quá 5 chỗ ngồi, cũng như xe tải VAN có tải trọng cho phép dưới 950 kg, lệ phí trước bạ lần đầu được tính bằng 60% so với mức áp dụng cho ô tô chở người dưới 09 chỗ.
- Đối với ô tô điện sử dụng pin:
- Trong thời hạn 3 năm kể từ khi Nghị định số 10/2023/NĐ-CP có hiệu lực (từ ngày 01/3/2022), lệ phí trước bạ lần đầu là 0%.
- Trong 2 năm kế tiếp, mức thu sẽ bằng 50% so với lệ phí trước bạ lần đầu của xe chạy bằng xăng hoặc dầu có cùng số chỗ ngồi.
- Đối với các loại xe nêu trên, từ lần nộp lệ phí trước bạ thứ hai trở đi, mức thu được áp dụng thống nhất trên toàn quốc là 2%.
Việc xác định loại phương tiện để áp dụng mức lệ phí tương ứng được căn cứ theo Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp. Trên cơ sở đó, cơ quan thuế sẽ xác định mức thu lệ phí trước bạ cho ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo theo và các phương tiện tương tự khác theo quy định tại khoản này.
- Với các loại xe ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo theo và phương tiện tương tự được sản xuất hoặc lắp ráp trong nước:
Từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023, mức thu lệ phí trước bạ đối với những phương tiện này được giảm còn 50% so với mức quy định tại Nghị định số 10/2022/NĐ-CP; cũng như so với các nghị quyết, quyết định hiện hành của Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố về lệ phí trước bạ và các văn bản có liên quan được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
4. Ai được miễn thuế trước bạ?

Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Các trường hợp được miễn nộp lệ phí trước bạ gồm có:
Nhà, đất được sử dụng làm trụ sở của các cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự, tổ chức quốc tế thuộc Liên Hợp Quốc và nhà ở dành cho người đứng đầu các cơ quan này tại Việt Nam.
Các tài sản (không bao gồm nhà, đất) thuộc sở hữu của:
- Cơ quan ngoại giao, lãnh sự, tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên Hợp Quốc.
- Nhân sự như viên chức ngoại giao, lãnh sự, nhân viên hành chính – kỹ thuật, và người thân trong gia đình họ, nếu không phải là công dân Việt Nam hoặc không cư trú thường xuyên tại Việt Nam và có giấy tờ do Bộ Ngoại giao cấp.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài không thuộc các trường hợp trên nhưng được miễn lệ phí trước bạ theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Các trường hợp được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất (trả tiền một lần) để sử dụng cho:
- Các mục đích công cộng theo luật đất đai.
- Khai thác khoáng sản, nghiên cứu khoa học có giấy phép hợp lệ.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà ở để chuyển nhượng hoặc cho thuê (nếu có đăng ký sở hữu thì vẫn phải nộp lệ phí trước bạ).
Đất được Nhà nước giao hoặc công nhận quyền sử dụng cho mục đích sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp, làm muối; đất nông nghiệp do khai hoang hợp pháp hoặc chuyển đổi giữa các hộ trong cùng đơn vị hành chính.
Đất thuê trả tiền hàng năm hoặc thuê từ tổ chức/cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp.
Nhà, đất được dùng cho hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng được công nhận hoặc cho phép hoạt động.
Đất sử dụng làm nghĩa trang, nghĩa địa.
Trường hợp nhận thừa kế hoặc được tặng cho nhà, đất giữa các thành viên trong gia đình như vợ chồng, cha mẹ, con, ông bà, cháu, anh chị em ruột.
Nhà ở riêng lẻ do hộ gia đình, cá nhân xây dựng theo quy định về phát triển nhà ở.
Tài sản cho thuê tài chính chuyển quyền sở hữu khi kết thúc hợp đồng hoặc chuyển nhượng lại cho đơn vị thuê ban đầu.
Các tài sản chuyên dụng phục vụ quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính.
Nhà, đất thuộc tài sản công được dùng làm trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị vũ trang, sự nghiệp công lập.
Nhà, đất được bồi thường, tái định cư khi bị Nhà nước thu hồi.
Tài sản đã được cấp giấy chứng nhận, khi đăng ký lại mà không thay đổi chủ sở hữu trong các trường hợp như:
- Đổi giấy cũ sang giấy mới.
- Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
- Phân chia tài sản gia đình, tài sản vợ chồng khi kết hôn/ly hôn.
- Cấp lại do mất, hỏng giấy chứng nhận.
- Diện tích đất tăng lên không thay đổi ranh giới cũ.
- Chuyển từ giao đất sang thuê đất trả tiền một lần.
- Chuyển mục đích sử dụng đất nhưng không đổi chủ và không phát sinh tiền sử dụng đất.
Tài sản đã nộp lệ phí trước bạ khi chuyển quyền cho người khác trong các trường hợp:
- Góp vốn vào tổ chức.
- Điều chuyển nội bộ trong doanh nghiệp hoặc cơ quan nhà nước.
Tài sản chia tách, hợp nhất, đổi tên tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Chuyển tài sản đến địa phương khác sử dụng mà không đổi chủ sở hữu.
Nhà tình nghĩa, đại đoàn kết, nhà nhân đạo cùng đất đi kèm đứng tên người được nhận hỗ trợ.
Các phương tiện chuyên dùng như: xe cứu hỏa, xe cứu thương, xe X-quang lưu động, xe rác, xe tưới nước, xe chuyên dùng cho thương binh, người khuyết tật.
Tàu bay sử dụng cho vận tải hành khách, hàng hóa.
Tàu cá, tàu hậu cần, các bộ phận thay thế như thân máy, vỏ, động cơ được đăng ký theo quy định.
Vỏ, khung, động cơ thay thế trong thời gian bảo hành.
Nhà xưởng, nhà kho, bãi đỗ xe, nhà ăn phục vụ sản xuất kinh doanh được xác định theo phân cấp công trình xây dựng.
Nhà, đất của hộ nghèo, đồng bào dân tộc ở vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, Tây Nguyên.
Các loại phương tiện thủy nội địa như thuyền không động cơ, sức ngựa nhỏ, tàu khách cao tốc, tàu gom rác.
Nhà, đất phục vụ cho các cơ sở giáo dục, y tế, thể thao, môi trường… thuộc diện xã hội hóa hoặc ngoài công lập.
Tài sản của doanh nghiệp khoa học và công nghệ phục vụ mục đích theo quy định.
Xe buýt sử dụng năng lượng sạch phục vụ vận tải hành khách công cộng.
5. Khi nào nộp lệ phí trước bạ?

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, các tổ chức và cá nhân sở hữu tài sản thuộc diện phải chịu lệ phí trước bạ có trách nhiệm nộp khoản lệ phí này khi thực hiện thủ tục đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản, trừ những trường hợp được miễn theo quy định pháp luật.
Nói cách khác, lệ phí trước bạ là khoản phí do Nhà nước quy định, mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi đăng ký sở hữu hoặc sử dụng tài sản với cơ quan có thẩm quyền, ngoại trừ những trường hợp được miễn theo quy định.
6. Hồ sơ, thủ tục khai nộp thuế trước bạ

* Khai, nộp thuế trước bạ nhà đất
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
- Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01 (bản chính).
- Bản sao hợp lệ các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ sở hữu tài sản được miễn lệ phí trước bạ (nếu có), trừ trường hợp đã nộp bản chính.
- Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với nhà, đất theo quy định pháp luật.
- Hợp đồng chuyển nhượng hoặc tặng cho tài sản (bản sao).
Bước 2: Nộp hồ sơ
- Đối với cá nhân, hộ gia đình:
- Có thể nộp hồ sơ tại UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn) nếu có nhu cầu.
- Hoặc nộp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện. Trường hợp địa phương có tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp hồ sơ tại đó.
- Đối với tổ chức:
- Hồ sơ được nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp tỉnh, hoặc tại Bộ phận một cửa nếu đã được thành lập.
Bước 3: Thực hiện nghĩa vụ nộp lệ phí trước bạ
Đối với xe ô tô, xe máy:
- Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm kê khai và nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ (bao gồm cả những trường hợp được miễn) cho cơ quan thuế tại thời điểm làm thủ tục đăng ký xe với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Địa điểm tiếp nhận hồ sơ:
- Nộp tại Cục Thuế tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương nếu là ô tô.
- Nộp tại Chi cục Thuế cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương nếu là xe máy.
- Hồ sơ khai lệ phí trước bạ bao gồm:
- Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 02/LPTB.
- Bản sao hợp đồng mua bán hoặc chuyển nhượng hợp pháp tài sản.
- Bản sao giấy đăng ký xe của chủ cũ, hoặc bản sao Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký và biển số xe do cơ quan công an cấp (trong trường hợp đăng ký sang tên xe cũ).
- Bản sao Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc kéo bởi ô tô, các phương tiện tương tự).
- Bản sao giấy tờ xác minh tài sản hoặc chủ sở hữu tài sản thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
Ngoài cách nộp trực tiếp, hiện nay người dân có thể dễ dàng thực hiện nghĩa vụ tài chính này thông qua hình thức trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công Quốc gia: http://dichvucong.gov.vn.
7. Cách tính lệ phí trước bạ

Căn cứ để tính lệ phí trước bạ bao gồm: giá trị tính lệ phí trước bạ và tỷ lệ phần trăm thu lệ phí trước bạ theo quy định hiện hành. Cụ thể:
Công thức tính lệ phí trước bạ như sau:
Lệ phí trước bạ phải nộp = Giá trị tính lệ phí trước bạ × Tỷ lệ phần trăm thu lệ phí trước bạ (%)
Trong đó:
Giá trị tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất:
– Đối với đất, giá tính lệ phí trước bạ là mức giá được quy định trong Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương ban hành, căn cứ theo quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí.
Trường hợp đất được Nhà nước cho thuê theo hình thức thanh toán tiền thuê một lần cho toàn bộ thời gian thuê và thời gian thuê này ngắn hơn thời hạn được quy định cho loại đất tương ứng trong Bảng giá đất của UBND cấp tỉnh, thành phố thì giá đất dùng để tính lệ phí trước bạ sẽ được xác định theo thời hạn thuê thực tế như sau:
Giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ | = | Giá đất tại Bảng giá đất | : | 70 năm | x | Thời hạn thuê đất |
– Giá trị tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất và một số loại tài sản khác được quy định cụ thể như sau:
– Đối với nhà ở, giá trị làm căn cứ tính lệ phí trước bạ là mức giá do UBND cấp tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương ban hành, căn cứ theo các quy định của pháp luật xây dựng tại thời điểm thực hiện kê khai lệ phí.
– Đối với một số trường hợp đặc biệt liên quan đến nhà, đất:
- Nếu là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước được bán cho người đang thuê theo quy định pháp luật, giá tính lệ phí là giá bán thực tế được UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt, bao gồm cả phần đất kèm theo.
- Trường hợp nhà, đất được mua thông qua đấu giá hoặc đấu thầu thì giá làm căn cứ tính lệ phí là mức giá trúng thầu hoặc trúng đấu giá được ghi nhận trên hóa đơn, chứng từ hợp lệ, biên bản đấu giá hoặc văn bản phê duyệt kết quả của cơ quan có thẩm quyền.
- Với nhà nhiều tầng, nhiều căn hộ như chung cư, giá tính lệ phí trước bạ bao gồm giá trị của phần đất được phân bổ. Giá trị đất này được xác định bằng cách lấy giá đất trong Bảng giá đất của UBND cấp tỉnh nhân với hệ số phân bổ được quy định tại Nghị định 53/2011/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
- Nếu giá mua bán ghi trong hợp đồng cao hơn mức giá do UBND địa phương quy định, thì giá trong hợp đồng sẽ là căn cứ để tính lệ phí trước bạ.
– Đối với các tài sản thuộc nhóm 2, 3, 4, 5, 8, 9, giá tính lệ phí trước bạ là giá trị chuyển nhượng thực tế trên thị trường và được xác định dựa trên các nguồn dữ liệu sau:
- Đối với tài sản giao dịch trong nước: giá thể hiện trên hóa đơn hợp lệ theo quy định về hóa đơn, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng (nếu có).
- Tài sản sản xuất trong nước: áp dụng giá do doanh nghiệp sản xuất công bố chính thức.
- Tài sản tự sản xuất hoặc thuê sản xuất: nếu có giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương, thì sử dụng mức giá này (bao gồm thuế GTGT và thuế TTĐB nếu có); nếu không có giá tham chiếu thì lấy giá thành sản phẩm cộng với các loại thuế trên.
- Tài sản nhập khẩu (cả mới và đã qua sử dụng): giá tính lệ phí là trị giá hải quan cộng thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế GTGT; hoặc giá do doanh nghiệp nhập khẩu được ủy quyền công bố. Trong trường hợp được miễn thuế nhập khẩu, giá tính lệ phí vẫn bao gồm phần thuế đó.
- Ngoài ra, có thể sử dụng dữ liệu từ hệ thống quản lý của cơ quan thuế hoặc giá tài sản cùng loại/loại tương đương trên thị trường, kèm theo các loại thuế phát sinh nếu có.
– Đối với tài sản thuộc nhóm 6, 7 như ô tô, xe máy, giá tính lệ phí trước bạ là mức giá tại Bảng giá do Bộ Tài chính ban hành. Bảng giá này được xây dựng trên nguyên tắc phản ánh đúng giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường tại thời điểm ban hành.
- Nếu xuất hiện loại xe mới chưa có trong Bảng giá, cơ quan thuế sẽ căn cứ vào dữ liệu quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP để xác định giá tính lệ phí.
- Trường hợp giá thị trường của xe tăng/giảm từ 5% trở lên so với Bảng giá hiện hành, Cục Thuế sẽ tổng hợp và báo cáo Bộ Tài chính trước ngày 5 của tháng cuối quý. Bộ Tài chính sẽ điều chỉnh Bảng giá để áp dụng từ quý kế tiếp.
– Tài sản đã qua sử dụng (trừ nhà, đất; tài sản nhập khẩu đã qua sử dụng; tài sản xử lý xác lập sở hữu toàn dân): giá tính lệ phí là giá trị còn lại tính theo thời gian sử dụng. Với ô tô, xe máy đã qua sử dụng, căn cứ là giá trị còn lại từ mức giá trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ, hoặc giá trị tương đương nếu chưa có loại xe đó trong bảng.
– Tài sản mua trả góp: giá tính lệ phí là giá mua trả một lần (không bao gồm lãi), bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế GTGT (nếu có), áp dụng theo khoản 1 đến 4 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP.
– Tài sản thuộc sở hữu toàn dân được xử lý thanh lý: giá tính lệ phí là mức giá thể hiện trên hóa đơn bán tài sản theo quy định pháp luật về quản lý tài sản công.
Như vậy, AZTAX đã làm rõ thuế trước bạ là gì. Đây không chỉ là một khoản phí bắt buộc mà còn là yếu tố quan trọng cần lưu ý khi sở hữu tài sản. Nắm rõ quy định sẽ giúp bạn chủ động hơn trong các thủ tục pháp lý. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ ngay với AZTAX qua HOTLINE: 0932 383 089 để được tư vấn kịp thời và nhanh chóng nhé!