Thuế thu nhập cá nhân cao nhất là bao nhiêu? Đây chắc hẳn là thắc mắc của nhiều người khi muốn nắm rõ mức thuế phải nộp theo quy định hiện hành. Việc hiểu rõ mức thuế tối đa trong năm 2025 không chỉ giúp bạn tuân thủ pháp luật mà còn hỗ trợ trong việc lập kế hoạch tài chính cá nhân hiệu quả. AZTAX đã tổng hợp thông tin chi tiết về mức đóng thuế thu nhập cá nhân cao nhất, hãy cùng khám phá ngay sau đây!
1. Mức thuế thu nhập cá nhân cao nhất là bao nhiêu?
Theo Điều 14 Nghị định 65/2013/NĐ-CP thuế suất thuế thu nhập cá nhân áp dụng cho cá nhân cư trú và không cư trú là:
- Đối với cá nhân không cư trú: Mức thuế suất cao nhất là 20% áp dụng chung cho mọi mức thu nhập tính thuế TNCN
-
Đối với cá nhân cư trú: Mức thuế suất cao nhất là 35% áp dụng đối với số tiền lương, tiền công thuộc thu nhập tính thuế trên 80 triệu đồng/tháng và trên 960 triệu đồng/năm.

1.1 Phân biệt cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú
Theo khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định như sau:
Điều 2. Đối tượng nộp thuế
…
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
Như vậy khi tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công cần phân biệt giữa cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú như sau:
Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm:
- Nơi đăng ký thường trú;
- Nhà thuê tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng các điều kiện trên.
1.2 Mức thuế thu nhập cá nhân cao nhất
Để làm rõ mức thuế TNCN cao nhất là bao nhiêu, hãy cùng tìm hiểu về các điều luật liên quan.
Theo Điều 14 Nghị định 65/2013/NĐ-CP (được bãi bỏ bởi khoản 4 Điều 6 Nghị định 12/2015/NĐ-CP) và khoản 1 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế suất thuế thu nhập cá nhân áp dụng cho cá nhân cư trú và không cư trú được quy định như sau:
- Đối với cá nhân cư trú: thuế suất thuế thu nhập cá nhân được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần.
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
- Đối với cá nhân không cư trú: mức thuế suất thuế thu nhập cá nhân áp dụng cho thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam là 20%.
Như vậy, mức đóng thuế thu nhập cá nhân cao nhất đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được quy định cụ thể như sau:
-
- Với cá nhân không cư trú: Mức thuế suất cao nhất là 20%, áp dụng cho tất cả các mức thu nhập tính thuế TNCN.
- Với cá nhân cư trú: Mức thuế suất cao nhất là 35%, áp dụng đối với thu nhập từ lương, tiền công trên 80 triệu VNĐ/ tháng hoặc trên 960 triệu VNĐ/ năm.
Hiểu rõ mức thuế TNCN cao nhất giúp người nộp thuế chủ động tính toán nghĩa vụ thuế phù hợp với thu nhập của mình. Điều này đảm bảo sự minh bạch và chính xác trong việc tuân thủ các quy định về thuế.
Xem thêm: Thuế lũy tiến là gì?
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công

Theo khoản 2 Điều 11 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, sửa đổi tại khoản 8 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP, quy định như sau:
Điều 11. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm người sử dụng lao động trả tiền lương, tiền công cho người nộp thuế hoặc thời điểm người nộp thuế nhận được thu nhập.
Trường hợp người sử dụng lao động mua cho người lao động bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, người lao động chưa phải tính vào thu nhập chịu thuế tại thời điểm mua bảo hiểm. Đến thời điểm đáo hạn hợp đồng, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí tích lũy tương ứng với phần người sử dụng lao động mua cho người lao động từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
Trường hợp người sử dụng lao động mua cho người lao động bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam thì người sử dụng lao động có trách nhiệm khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm đã mua hoặc đóng góp trước khi trả thu nhập cho người lao động.
Cụ thể, thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm người sử dụng lao động thanh toán tiền lương, tiền công cho người nộp thuế hoặc khi người nộp thuế nhận được thu nhập.
3. Các khoản phụ cấp, trợ cấp có bị tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công không?

Dựa trên khoản 2 Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007,sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2012, quy định như sau:
Điều 3. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:
…
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.
…
Vì vậy, thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công bao gồm cả các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ những khoản phụ cấp, trợ cấp dưới đây:
- Phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
- Phụ cấp quốc phòng và an ninh.
- Phụ cấp cho công việc độc hại, nguy hiểm trong ngành hoặc nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
- Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật.
- Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo pháp luật bảo hiểm xã hội.
- Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo Bộ luật Lao động.
- Trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội.
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không phải tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.
4. Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân
Cách tính thuế thu nhập cá nhân sẽ phụ thuộc vào nhóm đối tượng và các yếu tố liên quan như thu nhập, giảm trừ. Dưới đây là công thức cơ bản để tính thuế TNCN:
Công thức tính thuế TNCN
- Số thuế TNCN cần nộp = Thu nhập chịu thuế × Mức thuế áp dụng
- Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được giảm trừ
- Thu nhập phải chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản miễn thuế

4.1 Cá nhân có hợp đồng lao động trên 3 tháng
- Bước 1: Tính tổng thu nhập từ lương, tiền công mà cá nhân nhận được.
- Bước 2: Xác định các khoản thu nhập được miễn thuế (ví dụ: tiền lương làm ngoài giờ, thu nhập thuyền viên…).
- Bước 3: Tính thu nhập phải chịu thuế. Điều này có nghĩa là bạn lấy tổng thu nhập và trừ đi các khoản miễn thuế.
- Bước 4: Tính các khoản giảm trừ, bao gồm các khoản giảm trừ gia cảnh, bảo hiểm, từ thiện, v.v.
- Bước 5: Tính thu nhập tính thuế và áp dụng thuế suất theo biểu thuế lũy tiến.
Bảng thuế suất lũy tiến:
Bậc | Thu nhập tính thuế | Thuế suất | Công thức tính thuế |
1 | Đến 5 triệu | 5% | 5% thu nhập tính thuế |
2 | Trên 5 triệu – 10 triệu | 10% | 10% thu nhập trên 5 triệu – 250,000đ |
3 | Trên 10 triệu – 18 triệu | 15% | 15% thu nhập trên 10 triệu – 750,000đ |
4 | Trên 18 triệu – 32 triệu | 20% | 20% thu nhập trên 18 triệu – 1,950,000đ |
5 | Trên 32 triệu – 52 triệu | 25% | 25% thu nhập trên 32 triệu – 4,750,000đ |
6 | Trên 52 triệu – 80 triệu | 30% | 30% thu nhập trên 52 triệu – 9,750,000đ |
7 | Trên 80 triệu | 35% | 35% thu nhập trên 80 triệu – 18,150,000đ |
Ví dụ: Ông A có mức thu nhập 30 triệu đồng/tháng và có 1 người phụ thuộc. Các khoản giảm trừ bảo hiểm và gia cảnh lần lượt là 3.15 triệu đồng và 15.4 triệu đồng.
Để tính thu nhập tính thuế của ông A, ta thực hiện như sau:
- Tổng thu nhập của ông A là 30 triệu đồng.
- Các khoản giảm trừ bao gồm:
- Giảm trừ bảo hiểm: 3.150.000 đồng.
- Giảm trừ gia cảnh: 15.400.000 đồng.
- Thu nhập tính thuế = Tổng thu nhập – (Giảm trừ bảo hiểm + Giảm trừ gia cảnh)
- Thu nhập tính thuế = 30.000.000 đồng – (3.150.000 đồng + 15.400.000 đồng)
Thu nhập tính thuế = 30.000.000 đồng – 18.550.000 đồng
Thu nhập tính thuế = 11.450.000 đồng
- Thu nhập tính thuế = 30.000.000 đồng – (3.150.000 đồng + 15.400.000 đồng)
Sau khi tính toán được thu nhập tính thuế, ta áp dụng bậc thuế thứ 3 (15%) để tính thuế phải nộp:
- Thuế TNCN phải nộp = 15% × Thu nhập tính thuế – 750.000 đồng (giảm trừ cho bậc 3)
- Thuế TNCN phải nộp = 15% × 11.450.000 đồng – 750.000 đồng
Thuế TNCN phải nộp = 1.717.500 đồng – 750.000 đồng
Thuế TNCN phải nộp = 967.500 đồng
4.2 Cá nhân có hợp đồng dưới 3 tháng hoặc không ký hợp đồng
Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC, nếu cá nhân có thu nhập dưới 2 triệu đồng/tháng thì không phải chịu thuế. Trong trường hợp thu nhập từ 2 triệu đồng trở lên, mức thuế áp dụng là 10% trên tổng thu nhập.
Công thức tính thuế đối với cá nhân có hợp đồng dưới 3 tháng hoặc không ký hợp đồng là:
- Thuế TNCN phải nộp = 10% × Tổng thu nhập
Xem thêm: Lương 50 triệu đóng thuế bao nhiêu?
5. Mức phạt khi chậm nộp quyết toán thuế TNCN là bao nhiêu?
Theo Điều 42 Nghị định 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020, quy định tổ chức cá nhân nộp chậm tiền phạt vi phạm hành chính liên quan đến thuế và hóa đơn sẽ bị áp dụng lãi suất phạt chậm nộp là 0,05%/ngày tính trên số tiền phạt chậm nộp.

Theo Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, quy định:
Điều 13. Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.
Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.
Ngoài ra, theo Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, nếu chậm nộp quyết toán thuế thu nhập cá nhân, người nộp thuế sẽ bị phạt số tiền là:
- Quá hạn từ 01 đến 30 ngày: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.500.000 đồng (trong trường hợp quá hạn từ 01 đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ, có thể chỉ bị cảnh cáo).
- Quá hạn từ 31 đến 60 ngày: Phạt tiền từ 2.500.000 đồng đến 4.000.000 đồng.
- Quá hạn từ 61 đến 90 ngày: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 7.500.000 đồng.
- Quá hạn từ 91 ngày trở lên và không có số thuế phải nộp: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 7.500.000 đồng.
- Quá hạn trên 90 ngày và có số thuế phải nộp: Phạt tiền từ 7.500.000 đồng đến 12.500.000 đồng. Nếu số tiền phạt vượt quá số thuế phát sinh trong hồ sơ khai thuế, mức phạt tối đa sẽ là số thuế phát sinh nhưng không thấp hơn 5.750.000 đồng.
Việc hiểu rõ mức xử phạt khi chậm nộp quyết toán thuế TNCN giúp người nộp thuế tuân thủ đúng hạn, tránh những hậu quả pháp lý không mong muốn. Điều này cũng góp phần đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong hệ thống thuế.
6. Bài tập về thuế tính thuế thu nhập cá nhân
Bài tập: Chị B là cá nhân cư trú, ký hợp đồng lao động 5 năm tại Công ty Y. Trong tháng 1 năm 2025, chị B nhận các khoản thu nhập sau:
- Tổng thu nhập từ tiền lương và tiền công: 120,000,000 VNĐ, bao gồm:
- Lương cơ bản (tham gia bảo hiểm): 30,000,000 VNĐ
- Phụ cấp ăn trưa: 1,000,000 VNĐ
- Phụ cấp điện thoại: 500,000 VNĐ
- Tiền thưởng hiệu suất: 50,000,000 VNĐ
- Tiền hoa hồng bán hàng: 38,500,000 VNĐ
- Chị B có 2 con nhỏ (đã đăng ký giảm trừ gia cảnh).
Yêu cầu: Tính thuế TNCN phải nộp trong tháng 1/2025 của chị B.
Hướng dẫn cách tính
- Bước 1: Tính tổng thu nhập
Tổng thu nhập của chị B trong tháng 1/2025 là: 120,000,000 VNĐ
- Bước 2: Xác định các khoản được miễn thuế
- Phụ cấp ăn trưa: Theo quy định, miễn tối đa 730,000 VNĐ. Phần còn lại chịu thuế:
1,000,000 − 730,000 = 270,000 VNĐ - Phụ cấp điện thoại: Được miễn thuế theo quy chế công ty: 500,000 VNĐ
- Phụ cấp ăn trưa: Theo quy định, miễn tối đa 730,000 VNĐ. Phần còn lại chịu thuế:
- Bước 3: Tính thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn thuế =120,000,000−(500,000+730,000)=118,770,000 VNĐ
- Bước 4: Tính các khoản giảm trừ
- Giảm trừ bản thân: 11,000,000 VNĐ
- Giảm trừ người phụ thuộc: 4,400,000 x 2 = 8,800,000 VNĐ
- Tiền bảo hiểm bắt buộc: 10.5% của lương cơ bản:
30,000,000 × 10.5% = 3,150,000 VNĐ
- Bước 5: Tính thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ = 118,770,000 − (11,000,000 + 8,800,000 + 3,150,000) = 95,820,000 VNĐ
- Bước 6: Xác định mức thuế suất
Thu nhập tính thuế của chị B là 95,820,000 VNĐ, thuộc bậc 7 với mức thuế suất cao nhất 35%. - Bước 7: Tính số thuế thu nhập cá nhân phải nộp
Thuế thu nhập phải nộp = 35% x Thu nhập tính thuế – 9,850,000 = 35% x 95,820,000 – 9,850,000 = 33,537,000 – 9,850,000 = 23,687,000 VNĐ
⇒ Số thuế TNCN chị B phải nộp trong tháng 1/2025 là: 23,687,000 VNĐ.
Trên đây, AZTAX đã giải đáp về mức thuế thu nhập cá nhân cao nhất là bao nhiêu ở năm 2025, giúp bạn hiểu rõ hơn về quy định hiện hành và cách tính thuế một cách chính xác. Nếu cần hỗ trợ thêm hoặc có bất kỳ thắc mắc nào, đừng ngần ngại liên hệ đến AZTAX qua HOTLINE: 0932.383.089 để được tư vấn chi tiết và kịp thời!