Thuế đất phi nông nghiệp là gì là câu hỏi được nhiều cá nhân, tổ chức quan tâm khi sử dụng đất ngoài mục đích nông nghiệp như ở, kinh doanh, xây dựng công trình. Bài viết dưới đây, AZTAX sẽ giúp bạn hiểu rõ khái niệm, đối tượng chịu thuế và cách tính thuế đất phi nông nghiệp theo quy định mới nhất.
1. Thuế đất phi nông nghiệp là gì?
Tính đến thời điểm hiện tại, hệ thống pháp luật Việt Nam vẫn chưa có định nghĩa cụ thể và chính thức về loại thuế liên quan đến việc sử dụng đất không thuộc nhóm đất nông nghiệp. Tuy nhiên, có thể hiểu một cách khái quát rằng đây là nghĩa vụ tài chính mà cá nhân, tổ chức hoặc hộ gia đình phải thực hiện với Nhà nước khi sử dụng đất thuộc diện chịu thuế. Căn cứ xác định đối tượng phải nộp loại thuế này được quy định trong Luật Đất đai năm 2013.

Khi sở hữu hoặc sử dụng đất nằm trong nhóm chịu thuế phi nông nghiệp, người sử dụng đất cần thực hiện thủ tục kê khai và nộp thuế tại cơ quan thuế có thẩm quyền. Số tiền thuế phải nộp sẽ được tính dựa trên diện tích sử dụng thực tế, kết hợp với giá đất tại khu vực đó và thuế suất tương ứng. Do đặc điểm về vị trí địa lý và giá đất khác nhau giữa các địa phương, nên mức thuế giữa các khu vực cũng không giống nhau.
Khoản thuế này được thu dựa trên yếu tố vị trí địa lý và diện tích đất sử dụng, với mục đích tạo ra sự công bằng và hiệu quả trong quản lý tài nguyên đất đai.
Về mặt ý nghĩa, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp không chỉ là một khoản thu cho ngân sách mà còn đóng vai trò như một công cụ quản lý hữu hiệu. Việc áp dụng loại thuế giúp Nhà nước kiểm soát tốt hơn quá trình sử dụng đất, tránh tình trạng lãng phí hoặc đầu cơ tích trữ đất đai. Đồng thời, chính sách này còn khuyến khích việc khai thác và sử dụng đất hợp lý, góp phần thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển bền vững và minh bạch.
2. Loại đất nào phải khai thuế đất phi nông nghiệp theo Luật Đất đai 2024?

Theo quy định tại Khoản 3, Điều 9 của Luật Đất đai 2024, các loại đất được coi là đất phi nông nghiệp bao gồm:
- Đất ở, bao gồm đất ở nông thôn và đất ở đô thị;
- Đất dùng để xây dựng trụ sở cơ quan;
- Đất phục vụ cho mục đích quốc phòng và an ninh (được gọi là đất quốc phòng, an ninh);
- Đất sử dụng cho các công trình sự nghiệp, bao gồm đất xây dựng cơ sở văn hóa, y tế, giáo dục, thể dục thể thao, khoa học công nghệ, môi trường, khí tượng thủy văn, ngoại giao và các công trình sự nghiệp khác, cũng như đất xây dựng trụ sở của đơn vị sự nghiệp công lập;
- Đất sản xuất và kinh doanh phi nông nghiệp, bao gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đất thương mại dịch vụ, đất cho các cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, và đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản;
- Đất dùng cho mục đích công cộng, như đất giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, phòng chống thiên tai, di tích lịch sử-văn hóa, danh lam thắng cảnh, các công trình xử lý chất thải, công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng, hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, đất chợ dân sinh, chợ đầu mối, khu vui chơi giải trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng;
- Đất dùng cho các hoạt động tôn giáo và tín ngưỡng;
- Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, cơ sở lưu giữ tro cốt;
- Đất có mặt nước chuyên dùng;
- Các loại đất phi nông nghiệp khác.
Mặt khác, căn cứ Điều 2 của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010, các loại đất sau đây thuộc diện phải đóng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
- Đất ở tại các khu vực nông thôn và đô thị;
- Đất phục vụ sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, bao gồm đất xây dựng khu công nghiệp, đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh, đất khai thác khoáng sản, đất sản xuất vật liệu xây dựng và đồ gốm;
- Các loại đất phi nông nghiệp dùng cho mục đích kinh doanh, bao gồm đất công cộng như đất giao thông, thủy lợi, công trình văn hóa, y tế, giáo dục, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng, đất có di tích lịch sử-văn hóa, danh lam thắng cảnh, các công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ;
- Đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng;
- Đất dùng cho nghĩa trang, nghĩa địa;
- Đất sông, suối, kênh, rạch, mặt nước chuyên dùng;
- Đất có công trình như đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, đất sử dụng cho quốc phòng, an ninh;
- Các loại đất phi nông nghiệp khác theo quy định pháp luật.
Cá nhân, hộ gia đình, và tổ chức sử dụng đất thuộc các loại đất nêu trên phải thực hiện nghĩa vụ khai thuế đất phi nông nghiệp theo quy định pháp luật.
Vì vậy, không phải tất cả các loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp trong Khoản 3, Điều 9 của Luật Đất đai 2024 đều phải chịu thuế. Chỉ những đối tượng sử dụng đất được liệt kê trong Điều 2 của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 mới có nghĩa vụ đóng thuế theo quy định.
3. Thời hạn khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là bao lâu?

Theo hướng dẫn tại Tiểu mục 2.4, Mục 2 của Công văn số 7211/CTTPHCM-TTHT ban hành năm 2023, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp lần đầu được quy định như sau:
Dựa trên Khoản 3, Điều 10 Nghị định 126/2020/NĐ-CP:
3.1 Đối với tổ chức:
- Khi thực hiện kê khai lần đầu, tổ chức phải nộp hồ sơ trong vòng 30 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế đối với đất phi nông nghiệp.
- Trong thời gian ổn định, nếu không có thay đổi liên quan đến người nộp thuế hoặc các yếu tố ảnh hưởng đến số thuế phải nộp, tổ chức không cần thực hiện kê khai lại hằng năm.
- Trong trường hợp phát sinh thay đổi các yếu tố ảnh hưởng đến căn cứ tính thuế dẫn đến việc thay đổi số thuế phải nộp (tăng hoặc giảm), hoặc khi phát hiện sai sót trong hồ sơ đã nộp, tổ chức phải kê khai bổ sung và gửi hồ sơ trong vòng 30 ngày kể từ ngày có phát sinh sự thay đổi.
3.2 Đối với hộ gia đình và cá nhân:
- Với lần kê khai đầu tiên, hồ sơ khai thuế phải được nộp trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế liên quan đến đất phi nông nghiệp.
- Tương tự như đối với tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sẽ không phải kê khai lại hằng năm nếu không có biến động về thông tin người nộp thuế hay các yếu tố làm thay đổi số thuế phải nộp.
Tóm lại, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp lần đầu là tối đa 30 ngày tính từ thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
4. Cách tính thuế sử dụng đất

Dựa theo quy định tại Điều 249 Luật Đất đai năm 2024 (thay thế các Điều 5, 6 và 7 của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010) cùng với nội dung tại Điều 8 Thông tư 153/2011/TT-BTC, số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được tính toán dựa trên công thức cụ thể như sau:
4.1 Trường hợp áp dụng đối với đất ở, đất dùng vào hoạt động sản xuất hoặc kinh doanh
- Thuế phải nộp = Thuế phát sinh – Thuế được miễn, giảm (nếu có)
Trong đó, phần thuế phát sinh được tính theo công thức:
- Thuế phát sinh = Diện tích đất chịu thuế (m²) × Giá mỗi m² đất (VNĐ) × Mức thuế suất (%)
4.2 Trường hợp nhà chung cư, tòa nhà nhiều tầng nhiều hộ sử dụng
- Thuế phải nộp = Thuế phát sinh – Miễn, giảm (nếu áp dụng)
Thuế phát sinh xác định theo công thức:
- Thuế phát sinh = Diện tích sở hữu của từng cá nhân/tổ chức × Hệ số phân bổ × Giá đất bình quân (VNĐ/m²) × Thuế suất
Với các công trình xây ngầm hoàn toàn dưới mặt đất, công thức sẽ như sau:
- Thuế phát sinh = Diện tích sử dụng × Hệ số phân bổ × Giá đất bình quân × Thuế suất
4.3 Trường hợp không xác định được cụ thể phần diện tích dùng để kinh doanh trong khu đất phi nông nghiệp:
- Thuế phát sinh = Diện tích đất dùng vào kinh doanh × Giá mỗi m² đất × Thuế suất
Trong đó:
- Diện tích đất dùng cho mục đích kinh doanh = Tổng diện tích sử dụng × (Doanh thu kinh doanh / Tổng doanh thu)
4.3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến cách tính thuế bao gồm:
Giá tính thuế:
Giá trị chịu thuế được xác định bằng tổng diện tích đất bị tính thuế nhân với giá 1m² đất theo bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành.
Diện tích đất chịu thuế:
- Là phần đất thực tế mà cá nhân, hộ gia đình, hoặc tổ chức đang sử dụng.
- Trong trường hợp sử dụng nhiều mảnh đất, diện tích tính thuế là tổng toàn bộ các thửa.
- Nếu được giao đất trong khu công nghiệp, phần diện tích xây dựng hạ tầng chung không tính vào diện tích chịu thuế.
- Với nhà cao tầng hoặc chung cư, diện tích tính thuế được xác định thông qua hệ số phân bổ và diện tích sử dụng thực tế của từng chủ thể.
- Hệ số phân bổ = (Diện tích đất xây dựng công trình) / (Tổng diện tích sử dụng của toàn bộ các bên).
- Riêng tầng hầm, chỉ tính 50% diện tích sử dụng vào công thức hệ số phân bổ.
Giá mỗi m² đất:
Được căn cứ vào bảng giá đất do địa phương quy định, ổn định trong chu kỳ 5 năm theo quy định pháp luật.
Thuế suất áp dụng:
- Đối với đất ở, kể cả khi kết hợp sử dụng để kinh doanh, sẽ áp dụng thuế suất theo biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:
4.3.2 Lưu ý quan trọng về mức thuế và hạn mức tính thuế đối với đất phi nông nghiệp
Căn cứ để xác định hạn mức đất ở làm cơ sở tính thuế chính là quy định về hạn mức giao đất ở mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương ban hành.
Các loại đất phi nông nghiệp sẽ được áp dụng các mức thuế suất như sau:
- Đối với căn hộ chung cư, nhà cao tầng có nhiều hộ cùng sinh sống, và các công trình được xây dựng ngầm: Mức thuế suất áp dụng là 0,03%.
- Trường hợp đất được sử dụng cho mục đích sản xuất hoặc kinh doanh ngoài nông nghiệp: Mức thuế suất được tính là 0,03%.
- Đất thuộc các trường hợp quy định tại Điều 3 của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010, nếu được dùng cho mục đích kinh doanh: Cũng sẽ áp dụng thuế suất 0,03%.
- Trường hợp đất không được sử dụng đúng theo quy hoạch hoặc chưa được sử dụng đúng quy định của pháp luật: Mức thuế suất sẽ cao hơn, cụ thể là 0,15%.
- Nếu là đất nằm trong các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và có phân kỳ đầu tư rõ ràng theo kế hoạch đăng ký của chủ đầu tư: Sẽ không bị xem là chưa sử dụng và được áp dụng thuế suất thông thường là 0,03%.
- Đối với diện tích đất bị lấn chiếm trái quy định: Thuế suất áp dụng là 0,2% và không giới hạn bởi bất kỳ hạn mức diện tích nào.
Hy vọng qua bài viết trên, bạn đã hiểu rõ thuế đất phi nông nghiệp là gì và nắm được những thông tin quan trọng liên quan đến nghĩa vụ thuế. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ thực hiện thủ tục nhanh chóng, hãy liên hệ ngay với AZTAX qua HOTLINE: 0932.383.089 để được tư vấn chi tiết và chính xác nhất!