Thuế bảo vệ môi trường là gì? Mặt hàng nào chịu thuế năm 2025

Thuế bảo vệ môi trường là gì? Mặt hàng nào chịu thuế năm 2025

Thuế bảo vệ môi trường là gì? Đây là câu hỏi được nhiều cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp đặc biệt quan tâm khi tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh các loại hàng hóa có khả năng gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường. Việc áp dụng loại thuế này không chỉ nhằm tăng thu ngân sách mà còn thể hiện trách nhiệm chung trong việc gìn giữ tài nguyên thiên nhiên, giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện chất lượng sống cho cộng đồng. Nếu bạn đang tìm hiểu về loại thuế này, hãy cùng AZTAX khám phá chi tiết trong bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về khái niệm, mục đích, đối tượng chịu thuế cũng như cách tính thuế bảo vệ môi trường theo quy định pháp luật hiện hành.

1. Thuế bảo vệ môi trường là gì?

Thuế bảo vệ môi trường là gì?
Thuế bảo vệ môi trường là gì?

Căn cứ theo Điều 2 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 có quy định về thuế bảo vệ môi trường cụ thể như sau:

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi chung là hàng hóa) khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường.
  2. Mức thuế tuyệt đối là mức thuế được quy định bằng số tiền tính trên một đơn vị hàng hóa chịu thuế.
  3. Túi ni lông thuộc diện chịu thuế là loại túi, bao bì được làm từ màng nhựa đơn polyetylen, tên kỹ thuật là túi nhựa xốp.
  4. Dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC) là nhóm chất gây suy giảm tầng ozon dùng làm môi chất lạnh.

Từ đó có thể hiểu rằng thuế bảo vệ môi trường là một loại thuế gián thu, được áp dụng đối với các loại hàng hóa có tác động xấu đến môi trường khi sử dụng. Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Thuế bảo vệ môi trường năm 2010, thuế này được thu đối với sản phẩm, hàng hóa khi việc sử dụng chúng gây ra tác động xấu đến môi trường sinh thái.

Cụ thể, pháp luật xác định rõ thuế bảo vệ môi trường không đánh trực tiếp vào người tiêu dùng, tuy nhiên, họ lại chính là đối tượng chịu chi phí cuối cùng. Trong khi đó, người có nghĩa vụ kê khai và nộp thuế là tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc kinh doanh các loại hàng hóa thuộc diện chịu thuế. Điều này phản ánh đặc trưng của thuế gián thu: người nộp và người chịu thuế không trùng nhau.

2. Cách tính thuế bảo vệ môi trường

Thuế bảo vệ môi trường là khoản thu nhằm hạn chế tác động tiêu cực đến môi trường từ các sản phẩm, hàng hóa gây ô nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm. Việc tính thuế bảo vệ môi trường được thực hiện dựa trên nguyên tắc rõ ràng, minh bạch, áp dụng cho từng loại hàng hóa cụ thể theo mức thuế suất do Nhà nước quy định. Trong phần này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu công thức tính thuế, các yếu tố ảnh hưởng đến số thuế phải nộp và ví dụ minh họa để dễ dàng áp dụng trong thực tế.

Cách tính thuế bảo vệ môi trường
Cách tính thuế bảo vệ môi trường

Theo Điều 4 Thông tư 152/2011/TT/-BTC, công thức tính thuế bảo vệ môi trường được xác định như sau:

Thuế bảo vệ môi trường phải nộp = Số lượng đơn vị hàng hóa tính thuế x Mức thuế tuyệt đối trên một đơn vị hàng hóa

3. Xác định căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường

Để tính đúng và đủ số thuế bảo vệ môi trường phải nộp, việc xác định chính xác căn cứ tính thuế là bước đầu tiên và quan trọng. Căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường bao gồm: số lượng hàng hóa tính thuế, mức thuế tuyệt đối được quy định cho từng loại hàng hóa và các quy định liên quan khác. Phần nội dung dưới đây sẽ làm rõ từng yếu tố cấu thành căn cứ tính thuế, giúp người nộp thuế hiểu và áp dụng đúng quy định pháp luật hiện hành.

Xác định căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường
Xác định căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường

Theo quy định tại Điều 6 Luật Thuế bảo vệ môi trường năm 2010, việc xác định số thuế phải nộp được dựa trên hai yếu tố cơ bản: số lượng hàng hóa thuộc diện chịu thuế và mức thuế tuyệt đối tương ứng.

Cụ thể, số lượng hàng hóa dùng để tính thuế được xác định như sau:

  • Số lượng tính thuế đối với hàng hóa được sản xuất trong nước sẽ được tính theo khối lượng thực tế mà hàng hóa tiêu thụ qua các hình thức như bán, trao đổi, sử dụng hoặc cho tặng.
  • Trường hợp hàng hóa được nhập khẩu thì số lượng tính thuế chính là khối lượng hàng hóa thực nhập khẩu.

Mức thuế tuyệt đối đối với từng nhóm hàng hóa được quy định cụ thể tại Điều 8 của Luật này và được lấy làm căn cứ để nhân với sản lượng hàng hóa, từ đó tính ra số thuế tiêu thụ đặc biệt cần nộp.

4. Mặt hàng thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường?

Mặt hàng thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường?
Mặt hàng thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường?

Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế bảo vệ môi trường năm 2010; Điều 2 Nghị định số 67/2011/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 69/2012/NĐ-CP); và Điều 1 Thông tư số 152/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính, danh mục các hàng hóa thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường được quy định cụ thể như sau:

Các loại xăng, dầu và mỡ nhờn:

Bao gồm xăng (trừ ethanol), nhiên liệu sử dụng cho máy bay, dầu diesel, dầu hỏa, dầu mazut, dầu nhờn và mỡ nhờn.

Lưu ý rằng nhóm hàng hóa này là các sản phẩm có nguồn gốc từ hóa thạch và được tiêu thụ tại thị trường trong nước. Riêng các chế phẩm sinh học như etanol, dầu từ thực vật hay mỡ có nguồn gốc động vật sẽ không thuộc phạm vi áp thuế. Với nhiên liệu hỗn hợp chứa cả thành phần sinh học và gốc hóa thạch, thuế chỉ áp dụng cho phần nhiên liệu hóa thạch.

Các thiết bị, phụ tùng máy bay hoặc máy móc nhập khẩu kèm dầu, mỡ nhờn (dù có được gói riêng ) vẫn phải thực hiện việc khai báo và nộp thuế bảo vệ môi trường (theo hướng dẫn tại Công văn số 1199/BTC-TCT ngày 30/01/2012). Trường hợp hàng hóa nhập khẩu nhằm mục đích tiêu dùng nội bộ chứ không phải để bán thì cơ quan hải quan sẽ căn cứ hồ sơ khai báo để thu thuế bảo vệ môi trường cùng lúc với thuế nhập khẩu.

Đối với các doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng dầu, việc kê khai và nộp thuế bảo vệ môi trường sẽ được thực hiện tại thời điểm xuất bán hoặc xuất tiêu dùng, thay vì nộp đồng thời với thuế nhập khẩu.

Than đá: Các loại than thuộc đối tượng chịu thuế bao gồm: than nâu, than antraxit, than mỡ và các loại than đá khác.

Hợp chất HCFC (hydro-chloro-fluoro-carbon): Đây là nhóm hóa chất có khả năng làm suy giảm tầng ozon, thường được dùng làm chất làm lạnh trong ngành công nghiệp điện lạnh và trong sản xuất vi mạch điện tử. HCFC chịu thuế dù được sản xuất trong nước, nhập khẩu riêng lẻ hay nằm trong thiết bị nhập khẩu.

Túi nhựa khó phân hủy (túi ni lông thuộc diện chịu thuế): Là loại túi nhựa mỏng có dạng bao đựng sản phẩm, được sản xuất từ màng nhựa đơn như HDPE, LDPE hoặc LLDPE. Những túi ni lông được dùng để đóng gói sẵn sản phẩm hoặc có tính thân thiện với môi trường sẽ không thuộc diện chịu thuế.

Các loại bao bì không bị đánh thuế bao gồm:

  • Bao bì đóng gói sẵn cho hàng hóa nhập khẩu;
  • Bao bì do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu nhằm mục đích đóng gói cho sản phẩm của chính họ;
  • Bao bì mua từ nhà sản xuất hoặc nhà nhập khẩu để đóng gói cho sản phẩm tự sản xuất, gia công hoặc kinh doanh.

Các loại thuốc bảo vệ thực vật và hóa chất hạn chế sử dụng:

  • Thuốc diệt cỏ thuộc nhóm các sản phẩm bị hạn chế trong việc sử dụng.
  • Thuốc trừ mối bị hạn chế.
  • Thuốc bảo quản lâm sản được xếp vào danh mục các loại hóa chất bị hạn chế sử dụng.
  • Thuốc dùng để khử trùng kho cũng nằm trong danh mục hạn chế sử dụng.

Danh mục chi tiết các loại hóa chất nêu trên được xác định theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội tại Nghị quyết số 579/2018/UBTVQH14.

5. Ai là người nộp thuế bảo vệ môi trường

Ai là người nộp thuế bảo vệ môi trường
Ai là người nộp thuế bảo vệ môi trường

Căn cứ theo Điều 5 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 quy định về người nộp thuế cụ thể như sau:

Người nộp thuế

  1. Người nộp thuế bảo vệ môi trường là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này.
  2. Người nộp thuế bảo vệ môi trường trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:

a) Trường hợp ủy thác nhập khẩu hàng hóa thì người nhận ủy thác nhập khẩu là người nộp thuế;

b) Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua than khai thác nhỏ, lẻ mà không xuất trình được chứng từ chứng minh hàng hóa đã được nộp thuế bảo vệ môi trường thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.

Theo quy định pháp luật hiện hành, đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế bảo vệ môi trường có thể thay đổi tùy theo từng trường hợp cụ thể. Cụ thể, các cá nhân, tổ chức hoặc hộ gia đình thực hiện hoạt động sản xuất hoặc nhập khẩu các mặt hàng thuộc danh mục chịu thuế quy định tại Điều 3 Luật Thuế bảo vệ môi trường năm 2010 sẽ là người phải nộp thuế.

Bên cạnh đó, trong một số tình huống đặc biệt, nghĩa vụ nộp thuế được xác định như sau:

  • Khi hàng hóa được nhập khẩu theo hình thức ủy thác, trách nhiệm nộp thuế bảo vệ môi trường sẽ do bên nhận ủy thác đảm nhận, tức là bên trực tiếp đứng tên thực hiện các thủ tục nhập khẩu.
  • Than được khai thác bởi cá nhân hoặc hộ gia đình và sau đó bán cho doanh nghiệp thu mua, trong trường hợp không có hóa đơn, chứng từ thể hiện rằng thuế đã được nộp ở khâu khai thác, thì nghĩa vụ nộp thuế bảo vệ môi trường sẽ do đơn vị thu mua thực hiện thay cho người khai thác ban đầu.

Hy vọng rằng qua những chia sẻ trên, khái niệm thuế bảo vệ môi trường là gì đã trở nên rõ ràng và dễ hiểu hơn, không còn là điều khiến bạn phải băn khoăn hay lúng túng khi tìm hiểu và thực hiện nghĩa vụ thuế. Việc nắm vững các nội dung cơ bản như đối tượng chịu thuế, nguyên tắc áp dụng và cách tính thuế không chỉ giúp bạn đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật mà còn thể hiện tinh thần trách nhiệm với môi trường sống và sự phát triển bền vững của cộng đồng. Nếu bạn cần được tư vấn chuyên sâu cho từng tình huống cụ thể hoặc gặp khó khăn trong quá trình kê khai, nộp thuế, đừng ngần ngại liên hệ với AZTAX qua HOTLINE: (+84) 932 383 089 để được tư vấn.

Đánh giá post
Đánh giá post
facebook-icon
zalo-icon
phone-icon
whatsapp-icon