Lý lịch tư pháp là một loại giấy tờ quan trọng, đóng vai trò thiết yếu trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Việc nắm rõ cơ quan nào có thẩm quyền cấp lý lịch tư pháp là vô cùng cần thiết để đảm bảo thủ tục được thực hiện nhanh chóng và chính xác. Cùng AZTAX tìm hiểu qua bài viết này về những vấn đề liên quan đến thẩm quyền cấp lý lịch tư pháp nhé!
1. Cơ quan nào có thẩm quyền cấp lý lịch tư pháp?
Hiện nay, phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp là Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia và Sở tư pháp.
Theo quy định tại Điều 44 của Luật Lý lịch tư pháp năm 2009, các cơ quan có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp bao gồm:
- Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia cấp Phiếu trong các trường hợp sau:
- Công dân Việt Nam không xác định được nơi cư trú cố định hoặc tạm trú.
- Người nước ngoài từng cư trú tại Việt Nam.
- Sở Tư pháp cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho những trường hợp sau:
- Công dân Việt Nam có nơi thường trú hoặc nơi tạm trú ở trong nước.
- Công dân Việt Nam đang sinh sống tại nước ngoài.
- Người nước ngoài hiện đang cư trú ở Việt Nam.
Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc cá nhân được ủy quyền sẽ ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung.
Bên cạnh đó, thẩm quyền cấp lý lịch tư pháp cũng được quy định rõ tại Điều 15 của Thông tư 13/2011/TT-BTP, được sửa đổi bổ sung bởi khoản 13 Điều 1 Thông tư 16/2013/TT-BTP, với các nội dung như sau:
“Điều 15. Thẩm quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp
Giám đốc Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền có thẩm quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp.”
Xem thêm: Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia ở đâu?
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp
Theo Điều 9 Luật Lý lịch tư pháp 2009, các cơ quan nhà nước có nhiệm vụ và quyền hạn trong quản lý lý lịch tư pháp như sau:
- Chính phủ giữ vai trò quản lý thống nhất về công tác lý lịch tư pháp.
- Tòa án Nhân dân Tối cao và Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao phối hợp cùng Chính phủ trong việc quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp.
- Bộ Tư pháp là cơ quan đầu mối, chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc thực hiện quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp, bao gồm các quyền hạn như:
- Đề xuất hoặc ban hành các văn bản pháp luật liên quan đến lý lịch tư pháp theo thẩm quyền;
- Hướng dẫn và triển khai thực hiện các quy định pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật về lý lịch tư pháp; tổ chức đào tạo cho cán bộ trong lĩnh vực này;
- Quản lý hệ thống dữ liệu lý lịch tư pháp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia;
- Bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất và trang thiết bị cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia;
- Hướng dẫn chuyên môn về công tác lý lịch tư pháp;
- Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến lý lịch tư pháp;
- Quản lý và thống nhất các mẫu biểu, sổ sách liên quan đến lý lịch tư pháp;
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp;
- Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực lý lịch tư pháp;
- Báo cáo định kỳ hàng năm về công tác quản lý lý lịch tư pháp với Chính phủ.
- Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao và các cơ quan ngang bộ khác có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp để thực hiện quản lý về lý lịch tư pháp theo phạm vi chức năng của mình.
- Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý lý lịch tư pháp tại địa phương, bao gồm các nhiệm vụ như:
- Chỉ đạo thực hiện các quy định pháp luật, giáo dục pháp luật về lý lịch tư pháp tại địa phương;
- Đảm bảo nhân sự, cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ công tác quản lý lý lịch tư pháp tại địa phương;
- Kiểm tra, thanh tra và xử lý các khiếu nại, tố cáo về lý lịch tư pháp tại địa phương;
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dữ liệu lý lịch tư pháp theo chỉ đạo của Bộ Tư pháp;
- Báo cáo định kỳ hàng năm cho Bộ Tư pháp về hoạt động quản lý lý lịch tư pháp tại địa phương.
Xem thêm: Thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự lý lịch tư pháp
3. Chứng nhận không có tiền án có thể thay thế cho phiếu lý lịch tư pháp không?
Căn cứ Điều 2, Khoản 4 của Luật Lý lịch tư pháp năm 2009 quy định như sau:
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
4. Phiếu lý lịch tư pháp là phiếu do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp có giá trị chứng minh cá nhân có hay không có án tích; bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.
Phiếu lý lịch tư pháp là văn bản dùng để xác nhận một cá nhân có tiền án hay không. Thông tin về tiền án có thể tác động đến việc cá nhân được đảm nhận chức vụ quản lý trong các doanh nghiệp hoặc hợp tác xã, đặc biệt khi những tổ chức này đã bị Tòa án tuyên bố phá sản.
Vì vậy, có thể coi giấy chứng nhận không có tiền án chính là một dạng của phiếu lý lịch tư pháp.
4. Khi thông tin tiền án trên phiếu lý lịch tư pháp sai, nên khiếu nại hay tố cáo?
Nếu thông tin tiền án trong phiếu lý lịch tư pháp bị sai, người đó có thể khiếu nại hoặc tố cáo, tùy thuộc vào tính chất sai sót và mong muốn của mình. Khiếu nại áp dụng khi sai sót do lỗi của cơ quan cấp phiếu lý lịch lịch tư pháp và cần nộp đơn khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết. Tố cáo áp dụng khi sai sót do hành vi cố ý làm sai lệch thông tin và cần nộp đơn tố cáo đến cơ quan Công an hoặc Viện kiểm sát nhân dân để được điều tra và xử lý.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 52 Luật Lý lịch tư pháp 2009, các trường hợp được khiếu nại như sau:
Điều 52. Quyền khiếu nại
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp có quyền khiếu nại trong các trường hợp sau đây:
- Có căn cứ cho rằng việc từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp là trái pháp luật hoặc việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp quá thời hạn quy định xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
- Có căn cứ cho rằng Phiếu lý lịch tư pháp được cấp có nội dung không chính xác, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Do đó, khi được cấp Phiếu lý lịch tư pháp mà bị sai thông tin về tiền án thì có quyền khiếu nại để được điều chỉnh thông tin.
Ngoài ra, quy định tại Điều 54 Luật Lý lịch tư pháp 2009 về tố cáo như sau:
Điều 54. Tố cáo
Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền trong quản lý lý lịch tư pháp gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
Việc giải quyết tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về giải quyết tố cáo.
Nếu bạn tin rằng hành động của người cấp phiếu lý lịch tư pháp là phạm pháp và gây thiệt hại hoặc đe dọa quyền và lợi ích hợp pháp của bạn, bạn có quyền tố cáo với cơ quan tổ chức có thẩm quyền.
Quy định các hành vi bị cấm tại Điều 8 Luật Lý lịch tư pháp 2009 như sau:
Điều 8. Các hành vi bị cấm
- Khai thác, sử dụng trái phép, làm sai lệch, hủy hoại dữ liệu lý lịch tư pháp.
- Cung cấp thông tin lý lịch tư pháp sai sự thật.
- Giả mạo giấy tờ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
- Tẩy xoá, sửa chữa, giả mạo Phiếu lý lịch tư pháp.
- Cấp Phiếu lý lịch tư pháp có nội dung sai sự thật, trái thẩm quyền, không đúng đối tượng.
- Sử dụng Phiếu lý lịch tư pháp của người khác trái pháp luật, xâm phạm bí mật đời tư của cá nhân.
Vì vậy, khi nội dung tiền án trong phiếu lý lịch tư pháp bị sai, bạn có thể lựa chọn giữa khiếu nại hoặc tố cáo, tùy thuộc vào tính chất sai sót và mong muốn của bạn:
Khiếu nại:
- Áp dụng khi: Sai sót do lỗi của cơ quan quản lý cấp phiếu lý lịch tư pháp (ví dụ: sai thông tin về họ tên, ngày sinh, tội danh, bản án, v.v.).
- Quy trình:
- Nộp đơn khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp (Sở Tư pháp hoặc Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia).
- Đính kèm bản sao phiếu lý lịch tư pháp sai sót và các tài liệu chứng minh cho sai sót (bản án, quyết định xử lý, v.v.).
- Trong vòng 15 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét, giải quyết khiếu nại và trả lời bằng văn bản.
Tố cáo:
- Áp dụng khi: Sai sót do hành vi cố ý làm sai lệch thông tin của cán bộ, công chức trong quá trình cấp phiếu lý lịch tư pháp.
- Quy trình:
- Nộp đơn tố cáo đến cơ quan Công an hoặc Viện kiểm sát nhân dân.
- Cung cấp đầy đủ thông tin về hành vi vi phạm và các tài liệu chứng minh (nếu có).
- Cơ quan chức năng sẽ tiến hành xác minh, điều tra và xử lý theo quy định của pháp luật.
Lưu ý:
- Thời hạn khiếu nại là 45 ngày, kể từ ngày nhận được phiếu lý lịch tư pháp hoặc ngày hết hạn giải quyết yêu cầu cấp phiếu.
- Nếu không hài lòng với kết quả giải quyết khiếu nại, bạn có thể khiếu nại lần hai lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
- Bạn có quyền giữ bí mật về việc tố cáo.
- Người tố cáo được bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ người tố cáo vi phạm pháp luật.
5. Dịch vụ làm lý lịch tư pháp tại AZTAX
Bạn đang lo lắng về việc bắt đầu làm lý lịch tư pháp hoặc băn khoăn trước những thủ tục rắc rối? Hãy để AZTAX giúp bạn xóa tan mọi lo ngại. Với bề dày kinh nghiệm trong tư vấn và hỗ trợ pháp lý, AZTAX cam kết mang đến dịch vụ lý lịch tư pháp số 2 đáng tin cậy, đảm bảo độ chính xác, tốc độ nhanh chóng, và phong cách làm việc chuyên nghiệp.
Vì sao nên chọn AZTAX?
- Đội ngũ chuyên gia pháp lý hàng đầu: Với kinh nghiệm sâu rộng, đội ngũ chuyên gia của AZTAX thấu hiểu mọi quy trình và yêu cầu pháp lý, sẵn sàng đồng hành cùng bạn từ A đến Z.
- Tiết kiệm thời gian tối đa: AZTAX loại bỏ mọi rắc rối liên quan đến thủ tục phức tạp và thời gian chờ đợi. Chúng tôi đảm bảo hoàn thiện hồ sơ lý lịch tư pháp của bạn một cách nhanh chóng và hiệu quả.
- Tư vấn tận tâm: Lợi ích của khách hàng luôn là ưu tiên hàng đầu của AZTAX. Chúng tôi không chỉ cung cấp những lời khuyên chân thành mà còn đồng hành cùng bạn suốt quá trình làm lý lịch tư pháp.
- Chi phí cạnh tranh, hợp lý: AZTAX mang đến dịch vụ chất lượng với mức chi phí phù hợp, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng và đảm bảo sự hài lòng tối đa.
6. Một số câu hỏi thường gặp
6.1 Phiếu lý lịch tư pháp là gì?
Phiếu lý lịch tư pháp là tài liệu do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp, nhằm xác nhận một cá nhân có hay không có án tích, đồng thời kiểm tra xem người đó có bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp hoặc hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp hoặc là hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.
6.2 Lý lịch tư pháp để làm gì?
Mục đích của việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp bao gồm:
- Xác minh liệu cá nhân có tiền án hay không.
- Ghi nhận việc xóa án tích, giúp người từng bị kết án tái hòa nhập cộng đồng.
- Hỗ trợ quản lý nhân sự, đăng ký kinh doanh, và việc thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Hỗ trợ công tác tố tụng hình sự và thống kê tư pháp hình sự.
6.3 Các loại lý lịch tư pháp hiện nay?
Theo Điều 41 Luật Lý lịch tư pháp, Phiếu lý lịch tư pháp gồm 2 loại:
- Phiếu lý lịch tư pháp số 1: Cấp cho cá nhân (công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam) hoặc các cơ quan, tổ chức yêu cầu để phục vụ quản lý nhân sự, đăng ký kinh doanh, thành lập và quản lý doanh nghiệp. Phiếu này thường dùng khi xin việc, xin giấy phép lao động cho người nước ngoài, hoặc bổ sung hồ sơ xin việc.
- Phiếu lý lịch tư pháp số 2: Cấp cho cơ quan tố tụng (Công an, Viện kiểm sát, Tòa án) để hỗ trợ điều tra, xét xử, hoặc cấp cho cá nhân muốn biết toàn bộ lý lịch tư pháp của mình. Phiếu này thường cần trong hồ sơ định cư Mỹ, xin visa hôn phu/thê, hoặc hồ sơ nhận con nuôi.
Sự khác biệt chính giữa hai loại phiếu:
- Phiếu số 1: Chỉ hiển thị án tích chưa được xóa, nên nếu đã xóa án tích, thông tin này sẽ không xuất hiện.
- Phiếu số 2: Ghi đầy đủ án tích, kể cả những án đã được xóa.
Như vậy, bài viết đã cung cấp cho bạn những thông tin về thẩm quyền cấp lý lịch tư pháp. Hy vọng những thông tin này sẽ hữu ích cho bạn trong quá trình làm thủ tục xin cấp chứng chỉ này. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào về thủ tục xin cấp lý lịch tư pháp, xin vui lòng liên hệ AZTAX qua HOTLINE 0932.383.089 để được tư vấn miễn phí nhé!