Tạm nộp thuế TNDN là một trong những nghĩa vụ quan trọng mà các doanh nghiệp phải thực hiện trong quá trình kinh doanh. Đây là một hình thức thuế tạm thời, được các doanh nghiệp thực hiện trước khi quyết toán thuế cuối năm. Trong bài viết dưới đây, AZTAX sẽ cung cấp những thông tin cần thiết về tạm nộp thuế TNDN, giúp doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế một cách chính xác và hiệu quả.
1. Tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?
Tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là khoản thuế mà doanh nghiệp phải nộp trước theo từng quý trong năm, dựa trên lợi nhuận tạm tính của kỳ. Khoản thuế này được xem như phần thanh toán trước cho nghĩa vụ thuế cuối năm, nhằm phân bổ gánh nặng tài chính hợp lý và tuân thủ đúng quy định của pháp luật thuế.
Căn cứ theo Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019, việc tạm nộp thuế TNDN là nghĩa vụ bắt buộc, nhằm phòng ngừa thất thu ngân sách và hạn chế tình trạng doanh nghiệp dồn toàn bộ thuế phải nộp vào thời điểm quyết toán.

Việc tạm nộp thuế TNDN mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp lẫn cơ quan quản lý thuế:
- Với cơ quan thuế: Tạm nộp thuế giúp duy trì dòng thu ổn định cho ngân sách nhà nước, đồng thời hạn chế rủi ro thất thu hoặc nộp trễ từ phía doanh nghiệp.
- Với doanh nghiệp: Việc chia nhỏ nghĩa vụ thuế thành 4 lần trong năm thay vì dồn vào cuối kỳ giúp doanh nghiệp chủ động cân đối tài chính và quản lý dòng tiền hiệu quả hơn. Ngoài ra, doanh nghiệp còn tránh được các khoản phạt do nộp chậm, góp phần đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra đúng pháp luật.
Ví dụ minh họa: Doanh nghiệp A trong quý 1 năm 2025 ghi nhận doanh thu 500 triệu đồng và chi phí hợp lệ là 300 triệu đồng. Với thuế suất TNDN là 20%, số thuế cần tạm nộp được tính như sau:
- Thu nhập chịu thuế: 500 triệu – 300 triệu = 200 triệu đồng
- Thuế TNDN tạm nộp: 200 triệu × 20% = 40 triệu đồng
Như vậy, doanh nghiệp A phải tạm nộp 40 triệu đồng thuế TNDN trước ngày 30/4/2025 theo quy định.
2. Quy định về tạm nộp thuế TNDN năm 2025
Việc nắm rõ thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý là yêu cầu thiết yếu đối với mọi doanh nghiệp để đảm bảo tuân thủ pháp luật thuế và tránh các khoản phạt không đáng có. Theo quy định hiện hành, thuế TNDN được tạm nộp theo từng quý trong năm tài chính, với thời điểm nộp cụ thể gắn liền với quy định tại Luật Quản lý thuế. Bên cạnh đó, trong năm 2025, Bộ Tài chính cũng đang xem xét chính sách gia hạn thời gian nộp thuế TNDN nhằm hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua khó khăn tài chính và duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh.

2.1 Đối tượng tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 và Nghị định 126/2020/NĐ-CP, tất cả tổ chức có thu nhập chịu thuế và không thuộc diện miễn giảm đều bắt buộc phải tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
- Doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam: Bao gồm các loại hình như công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân… Những doanh nghiệp này phải thực hiện tạm nộp thuế TNDN dựa trên thu nhập từ hoạt động kinh doanh như bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ.
- Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở tại Việt Nam: Các công ty nước ngoài hoạt động thông qua chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc cơ sở cố định tại Việt Nam cũng phải tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập phát sinh tại đây.
- Các tổ chức khác có thu nhập chịu thuế: Hợp tác xã và các tổ chức kinh tế không phải doanh nghiệp nhưng có thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh (ngoại trừ các trường hợp được miễn thuế) cũng thuộc diện phải tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
2.2 Thời gian tạm nộp thuế TNDN năm 2025
2.2.1 Quy định về thời gian tạm nộp thuế TNDN
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019, các doanh nghiệp sẽ phải tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo quý, và thời hạn cuối cùng để nộp thuế là ngày 30 của tháng đầu tiên trong quý tiếp theo.
Dưới đây là thời gian cụ thể tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho năm 2025 theo từng quý:
- Quý 1, 2025 (Tháng 1, 2, 3): Thời hạn nộp thuế chậm nhất là 30/4/2025. Tuy nhiên, do ngày 30/4/2025 trùng với dịp lễ Giải phóng miền Nam (30/4) và Quốc tế Lao động (1/5), căn cứ theo Khoản 5 Điều 148 Bộ luật Dân sự 2015, nếu thời hạn nộp thuế trùng với ngày nghỉ lễ, doanh nghiệp sẽ được gia hạn đến ngày 2/5/2025, là ngày làm việc đầu tiên sau kỳ nghỉ.
- Quý 2, 2025 (Tháng 4, 5, 6): Chậm nhất vào ngày 30/7/2025.
- Quý 3, 2025 (Tháng 7, 8, 9): Chậm nhất vào ngày 30/10/2025.
- Quý 4, 2025 (Tháng 10, 11, 12): Chậm nhất vào ngày 30/01/2026.
2.2.2 Đề xuất gia hạn thời gian nộp thuế TNDN tạm nộp 2025
Bộ Tài chính hiện đang lấy ý kiến đóng góp cho dự thảo Nghị định quy định về việc gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế TNCN và tiền thuê đất trong năm 2025.
Dự thảo Nghị định này đưa ra đề xuất gia hạn thời gian nộp thuế TNDN tạm nộp của quý I và quý II năm 2025, cụ thể như sau:
- Gia hạn nộp thuế TNDN tạm nộp: Doanh nghiệp và tổ chức thuộc đối tượng điều chỉnh tại Điều 3 của dự thảo sẽ được gia hạn thời gian nộp thuế TNDN tạm nộp của quý I và quý II kỳ tính thuế năm 2025. Thời gian gia hạn là 5 tháng, tính từ ngày hết hạn nộp thuế TNDN theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
- Đối với các chi nhánh và đơn vị trực thuộc: Nếu doanh nghiệp có các chi nhánh hoặc đơn vị trực thuộc khai thuế TNDN riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp, các chi nhánh này cũng sẽ được gia hạn nộp thuế TNDN. Tuy nhiên, nếu chi nhánh hoặc đơn vị trực thuộc không tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh trong ngành, lĩnh vực được gia hạn, thì không áp dụng gia hạn thuế TNDN đối với các đơn vị này.
Với dự thảo này, Bộ Tài chính đề xuất các doanh nghiệp sẽ có thêm thời gian 5 tháng sau hạn cuối nộp thuế TNDN tạm nộp cho quý I và quý II của năm 2025.
Như vậy, việc xác định chính xác thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng quý rất quan trọng để tránh tình trạng nộp muộn, dẫn đến các khoản tiền phạt và lãi phát sinh do nộp thuế chậm theo quy định của pháp luật.
2.3 Mức tạm nộp thuế TNDN năm 2025
Mức tạm nộp là căn cứ để cơ quan thuế theo dõi mức độ tuân thủ của doanh nghiệp và tránh tình trạng dồn nghĩa vụ thuế vào cuối năm. Việc xác định đúng mức tạm nộp không chỉ giúp doanh nghiệp chủ động trong kế hoạch tài chính mà còn hạn chế rủi ro phát sinh như tiền phạt do nộp thiếu hoặc chậm.

Theo Điều 8, Khoản 6 Nghị định 126/2020/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 91/2022/NĐ-CP), quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) như sau:
- Người nộp thuế tự xác định số thuế TNDN tạm nộp hàng quý, bao gồm cả thuế phân bổ cho địa bàn khác nơi có đơn vị phụ thuộc hoặc địa điểm kinh doanh, bất động sản chuyển nhượng ngoài trụ sở chính của doanh nghiệp. Số thuế tạm nộp sẽ được trừ vào số thuế phải nộp khi quyết toán thuế năm.
- Các doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính quý sẽ căn cứ vào báo cáo tài chính đó cùng các quy định về thuế để xác định số thuế TNDN tạm nộp. Các doanh nghiệp không thuộc diện lập báo cáo tài chính quý sẽ dựa vào kết quả sản xuất, kinh doanh của quý và các quy định thuế để tính toán số thuế TNDN tạm nộp.
- Tổng thuế tạm nộp trong 4 quý không được thấp hơn 80% số thuế TNDN phải nộp khi quyết toán năm. Nếu thiếu số thuế phải tạm nộp, người nộp thuế phải trả thêm tiền chậm nộp từ ngày sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý 4 cho đến khi nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
- Đối với doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà ở để bán hoặc cho thuê mua, nếu có thu tiền ứng trước từ khách hàng, sẽ tạm nộp thuế theo tỷ lệ 1% trên số tiền thu được.
- Nếu dự án chưa bàn giao cơ sở hạ tầng hoặc nhà ở và chưa tính vào doanh thu tính thuế trong năm, doanh nghiệp không cần tổng hợp vào quyết toán thuế năm, mà sẽ khai quyết toán thuế khi bàn giao bất động sản.
Tóm lại, tổng số thuế TNDN đã tạm nộp trong 4 quý phải đạt ít nhất 80% tổng số thuế phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp thiếu, phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.
3. Công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý

Căn cứ Khoản 1 Điều 14 Thông tư 78/2014/TT-BTC và Điều 5 Nghị định 218/2013/NĐ-CP, thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tạm tính hàng quý được xác định theo công thức:
Thuế TNDN tạm nộp = (Thu nhập tính thuế – Quỹ khoa học & công nghệ (nếu có)) × Thuế suất TNDN
Giải thích các thành phần:
- Thu nhập tính thuế:
= Thu nhập chịu thuế – (Thu nhập miễn thuế + Lỗ được kết chuyển).
Đây là phần lợi nhuận thực tế phát sinh từ hoạt động kinh doanh sau khi trừ đi các khoản miễn thuế và lỗ được chuyển từ kỳ trước. - Quỹ khoa học và công nghệ (KH&CN):
Doanh nghiệp có thể trích tối đa 10% thu nhập tính thuế để lập quỹ này trước khi tính thuế. Nếu không trích lập, giá trị này bằng 0. - Thuế suất TNDN:
- Doanh nghiệp thông thường: 20%
- Tổ chức tín dụng, quỹ tài chính: 17%
- Doanh nghiệp khai thác tài nguyên: 32% – 50% tùy lĩnh vực
- Doanh nghiệp thông thường: 20%
Ví dụ minh họa:
Doanh nghiệp B trong quý 1/2025 có:
- Doanh thu: 600 triệu đồng
- Chi phí hợp lý: 350 triệu đồng
- Thu nhập khác: 50 triệu đồng
- Trích lập quỹ KH&CN: 20 triệu đồng
- Thuế suất: 20%
Tính toán:
- Thu nhập tính thuế: 600 – 350 + 50 = 300 triệu đồng
- Thuế TNDN phải nộp: (300 – 20) × 20% = 56 triệu đồng
→ Doanh nghiệp B cần hoàn thành nộp thuế chậm nhất ngày 30/4/2025.
4. Quy trình và thủ tục kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

4.1 Hồ sơ kê khai thuế TNDN tạm tính theo quý
Theo Điều 5 Thông tư 80/2021/TT-BTC, doanh nghiệp cần chuẩn bị các tài liệu sau để kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tạm tính:
- Tờ khai mẫu 01A/TNDN:
Áp dụng cho doanh nghiệp mới thành lập hoặc năm trước bị lỗ. - Tờ khai mẫu 01B/TNDN:
Dùng cho doanh nghiệp khai theo tỷ lệ thuế trên doanh thu, hoặc không xác định được chi phí thực tế. - Bảng tính thu nhập chịu thuế:
Ghi rõ doanh thu, chi phí hợp lý và thu nhập khác trong quý. Không phải nộp kèm hồ sơ nhưng cần lưu giữ để giải trình khi có yêu cầu từ cơ quan thuế. - Chứng từ trích lập quỹ KH&CN (nếu có):
Nếu doanh nghiệp trích lập tối đa 10% thu nhập tính thuế cho quỹ khoa học và công nghệ, cần kèm theo giấy tờ chứng minh.
4.2 Các bước thực hiện kê khai và nộp thuế TNDN tạm tính
Việc nộp thuế TNDN tạm tính được thực hiện chủ yếu qua hệ thống Thuế điện tử, theo quy trình sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ, lập tờ khai thuế theo mẫu phù hợp. Điền đầy đủ thông tin về doanh nghiệp, thu nhập và số thuế dự kiến nộp.
Bước 2: Gửi tờ khai qua cổng Thuế điện tử trước ngày 30 của tháng liền sau quý (ví dụ: quý 1 nộp chậm nhất ngày 30/4).
Bước 3: Sau khi nộp tờ khai, hệ thống tạo giấy nộp tiền tự động. Doanh nghiệp kiểm tra thông tin, mã giao dịch, mã kho bạc và ngân hàng liên kết.
Bước 4: Nộp tiền thuế:
- Chuyển khoản qua ngân hàng liên kết với cổng Thuế điện tử (Vietcombank, BIDV, VietinBank…)
- Hoặc nộp trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước
Lưu ý: Hạn nộp tiền thuế là cùng ngày nộp tờ khai, trước 17h ngày cuối cùng của thời hạn.
Sau khi hoàn tất, doanh nghiệp nên kiểm tra biên lai điện tử, lưu lại hồ sơ, tờ khai và sổ sách để phục vụ đối chiếu khi quyết toán thuế.
5. Hướng dẫn nộp thuế TNDN tạm tính qua mạng
Hiện tại, doanh nghiệp không cần làm tờ khai thuế TNDN tạm tính quý nữa. Doanh nghiệp chỉ cần dựa vào doanh thu, chi phí đã hạch toán để tính thuế TNDN tạm tính quý.
- Nếu có số thuế phải nộp, doanh nghiệp nộp vào Ngân sách Nhà nước (NSNN).
- Nếu không có số thuế phải nộp, doanh nghiệp không cần nộp thuế TNDN tạm tính.

Quy trình tạm nộp thuế TNDN qua mạng:
Bước 1: Truy cập website https://thuedientu.gdt.gov.vn
Bước 2: Thực hiện đăng nhập tài khoản doanh nghiệp:
- Bấm vào “Doanh Nghiệp” và chọn “Đăng Nhập“.
- Nhập tên đăng nhập (MST hoặc MST-QL) và mật khẩu.
Bước 3: Nộp thuế theo mã định danh khoản phải nộp (ID):
- Chọn chức năng “Nộp thuế“, sau đó chọn ngân hàng thực hiện giao dịch.
- Chọn “Tạm nộp” để lập giấy nộp thuế TNDN tạm tính quý.
Bước 4: Lập giấy tạm nộp thuế TNDN:
- Kiểm tra lại thông tin người nộp thuế.
- Chọn loại tiền và tài khoản trích tiền.
- Chọn ngân hàng thương mại để ủy nhiệm thu.
- Tích chọn vào ô “Tạm nộp thuế TNDN“.
Bước 6: Chọn kỳ thuế và nội dung khoản nộp:
- Chọn kỳ thuế (quý và năm).
- Chọn mã nội dung thuế TNDN (1052 – Thuế thu nhập doanh nghiệp).
Bước 7: Nhập số tiền thuế và kiểm tra mã chương:
- Nhập số tiền nộp thuế và kiểm tra mã chương (754, 755, 756, 757).
- Bấm “Hoàn thành” để lập giấy nộp tiền.
Bước 8: Ký và nộp:
- Kiểm tra lại thông tin, nếu đúng thì bấm “Ký và Nộp“.
- Nhập mã pin chữ ký số để ký và nộp giấy.
Bước 9: Kiểm tra trạng thái nộp thuế:
- Sau khi nộp, hệ thống sẽ gửi 2 email thông báo:
- Xác nhận nộp chứng từ thuế điện tử.
- Xác nhận trạng thái giao dịch nộp thuế.
- Kiểm tra email thứ 2 để xác nhận giao dịch đã thành công. Nếu không thành công, tìm nguyên nhân và nộp lại.
Chúc bạn nộp thuế thành công qua hệ thống thuế điện tử!
6. Không nộp thuế TNDN tạm tính có bị phạt không?
Không nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính đúng hạn không chỉ ảnh hưởng đến nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp mà còn kéo theo nhiều hệ lụy pháp lý. Trong bối cảnh quy định về thuế ngày càng siết chặt, việc tạm nộp không đầy đủ hoặc chậm nộp thuế có thể khiến doanh nghiệp phải gánh chịu khoản phạt tài chính đáng kể, làm ảnh hưởng đến dòng tiền và uy tín trong hoạt động kinh doanh.

6.1 Mức tính tiền chậm nộp thuế TNDN tạm tính
Việc không nộp thuế TNDN tạm tính có thể dẫn đến việc bị xử phạt. Dưới đây là hai nguyên tắc phạt khi doanh nghiệp chậm nộp thuế tạm tính:
- Trường hợp 1: Nếu tổng số thuế tạm nộp trong kỳ tính thuế thấp hơn ít nhất 20% so với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán, doanh nghiệp sẽ phải chịu tiền phạt chậm nộp đối với phần chênh lệch này. Xử phạt sẽ được tính từ ngày sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý 4 cho đến khi doanh nghiệp thực hiện nộp đủ thuế còn thiếu.
- Trường hợp 2: Nếu số thuế tạm nộp trong quý thấp hơn 20% so với số thuế phải nộp theo quyết toán, và doanh nghiệp chậm nộp thuế sau thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm, sẽ bị tính tiền chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến khi nộp đủ thuế theo quy định.
Như vậy, nếu doanh nghiệp không nộp thuế TNDN tạm tính, sẽ bị phạt tiền chậm nộp theo các quy định pháp lý hiện hành.
Theo khoản 2 Điều 59 của Luật Quản lý thuế 2019 (sửa đổi bởi khoản 7 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung các luật về thuế và quản lý tài chính, có hiệu lực từ năm 2024), mức tính tiền chậm nộp thuế TNDN tạm tính được quy định là 0,03% mỗi ngày, tính trên số tiền thuế chưa nộp.
Thời gian tính tiền chậm nộp bắt đầu từ ngày sau thời hạn nộp thuế, bao gồm thời gian gia hạn hoặc quyết định từ cơ quan thuế, cho đến ngày trước khi số tiền thuế được nộp vào ngân sách nhà nước.
6.2 Trường hợp không bị tính tiền chậm nộp thuế TNDN tạm tính
Theo Khoản 5, Điều 59 của Luật Quản lý thuế 2019, không tính tiền chậm nộp thuế TNDN tạm tính trong các trường hợp sau:
- Người nộp thuế cung cấp hàng hóa, dịch vụ có nguồn thanh toán từ ngân sách nhà nước: Điều này bao gồm các nhà thầu phụ được quy định trong hợp đồng với chủ đầu tư, nơi chủ đầu tư trực tiếp thanh toán. Nếu thanh toán chưa được thực hiện, thì không yêu cầu nộp tiền chậm nộp thuế TNDN tạm tính. Tuy nhiên, tổng số tiền thuế chưa thanh toán không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán.
- Các trường hợp theo Điều 55, Khoản 4 của Luật Quản lý thuế 2019: Không tính tiền chậm nộp trong các trường hợp đang chờ kết quả phân tích, giám định, chưa có giá trị chính thức, hoặc chưa xác định được các khoản thực thanh toán và các khoản điều chỉnh có liên quan đến trị giá hải quan.
7. Nguyên tắc hạch toán tạm nộp thuế TNDN
Với khoản thuế TNDN tạm nộp theo từng quý, kế toán cần tuân thủ các nguyên tắc ghi nhận, điều chỉnh và kết chuyển đúng theo quy định hiện hành để đảm bảo tính chính xác và minh bạch của báo cáo tài chính.

Theo Điều 95 Thông tư 200/2014/TT-BTC về chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, nguyên tắc hạch toán thuế TNDN tạm tính được quy định như sau:
- Ghi nhận thuế TNDN tạm nộp: Kế toán căn cứ vào tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp để ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Cuối năm tài chính, dựa trên tờ khai quyết toán thuế, nếu số thuế TNDN tạm phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế phải nộp theo quyết toán, kế toán sẽ ghi nhận số thuế thiếu vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
- Điều chỉnh khi thừa thuế TNDN tạm nộp: Nếu số thuế TNDN tạm nộp trong năm lớn hơn số thuế phải nộp theo quyết toán, kế toán cần ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, với số chênh lệch giữa số thuế tạm nộp và số thuế phải nộp thực tế.
- Điều chỉnh sai sót không trọng yếu: Nếu phát hiện sai sót không trọng yếu liên quan đến thuế TNDN của các năm trước, doanh nghiệp được phép điều chỉnh tăng hoặc giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm phát hiện sai sót.
- Điều chỉnh sai sót trọng yếu: Đối với các sai sót trọng yếu, kế toán phải thực hiện điều chỉnh hồi tố theo quy định của Chuẩn mực kế toán về “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót”.
- Kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành: Khi lập báo cáo tài chính, kế toán cần kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành vào tài khoản 911 để xác định lợi nhuận sau thuế trong kỳ kế toán.
8. Một số câu hỏi liên quan về tạm nộp thuế TNDN
Câu hỏi 1: Công ty nộp một lần thuế TNDN tạm tính của các quý I, II, III và IV (không thấp hơn 80% tổng số thuế phải nộp theo quyết toán năm) vào ngày 30 tháng 01 năm sau, điều này có đúng quy định không? Liệu công ty có bị tính tiền chậm nộp đối với thuế TNDN tạm nộp của quý I, II và III?
- Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 91/2022/NĐ-CP, tổng số thuế TNDN tạm nộp trong 4 quý không được thấp hơn 80% tổng số thuế phải nộp theo quyết toán năm. Trong trường hợp công ty nộp thuế TNDN tạm tính của các quý vào ngày 30 tháng 01 năm sau và không thấp hơn 80% tổng số thuế phải nộp, thì sẽ không bị tính tiền chậm nộp.
Câu hỏi 2: Nếu công ty phải nộp thuế TNDN tạm tính hàng quý vào ngày 30 của tháng đầu quý sau, công ty cần nộp 100% hay 80% số thuế TNDN phải nộp theo báo cáo tài chính quý?
- Trả lời:
Theo quy định tại Nghị định số 91/2022/NĐ-CP, công ty phải nộp 100% số thuế TNDN phải nộp theo báo cáo tài chính quý khi thực hiện nộp thuế TNDN tạm tính vào ngày 30 của tháng đầu quý sau.
Như vậy, tạm nộp thuế TNDN là một phần không thể thiếu trong việc quản lý tài chính của doanh nghiệp. Việc thực hiện nghĩa vụ này một cách đầy đủ và chính xác không chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định pháp luật, mà còn tạo dựng niềm tin đối với cơ quan thuế và xã hội. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ với AZTAX qua HOTLINE: (+84) 932 383 089 để được giải đáp nhanh chóng.