Tài khoản 631 – Giá thành sản xuất là một phần quan trọng trong hệ thống kế toán, phản ánh chi phí liên quan đến quá trình sản xuất hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp. Việc nắm vững các quy định và cách thức ghi nhận trên tài khoản này không chỉ giúp quản lý chi phí hiệu quả mà còn hỗ trợ trong việc xác định giá thành sản phẩm, từ đó đưa ra các quyết định kinh doanh hợp lý. Bài viết này AZTAX sẽ cung cấp những thông tin cơ bản cần biết về tài khoản 631.
1. Nguyên tắc kế toán tài khoản 631 -Giá thành sản xuất
Tài khoản 631 – Giá thành sản xuất là công cụ chủ yếu để ghi nhận và tổng hợp các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, tính toán giá thành sản phẩm và dịch vụ cho các ngành nghề như công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, vận tải, bưu điện, du lịch, khách sạn, v.v. Đây là tài khoản quan trọng khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán hàng tồn kho.
Các chi phí được ghi nhận vào tài khoản 631 bao gồm:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí vận hành máy móc (đặc biệt đối với doanh nghiệp xây lắp).
- Chi phí sản xuất chung.
Về nguyên tắc phân bổ chi phí, các khoản chi phí sản xuất chung cần được phân bổ hợp lý vào giá thành của từng sản phẩm, dịch vụ. Việc phân bổ có thể căn cứ vào các tiêu chí như số giờ sử dụng máy móc, số lượng sản phẩm hoàn thành, hoặc các yếu tố đặc thù của từng ngành nghề để đảm bảo tính chính xác.
Chi phí sản xuất sẽ được ghi nhận vào tài khoản 631 ngay khi phát sinh và tiếp tục được tập hợp cho đến khi kết thúc kỳ sản xuất hoặc năm tài chính của doanh nghiệp. Đối với những ngành có chu kỳ sản xuất kéo dài như nông nghiệp, lâm nghiệp, chi phí có thể được ghi nhận theo từng vụ hoặc giai đoạn sản xuất.
Cuối kỳ, chi phí sản xuất dở dang sẽ được đánh giá và phản ánh trên tài khoản 631 để tính toán giá thành của các sản phẩm chưa hoàn thành, đảm bảo việc tính giá thành chính xác và đầy đủ.
Các lĩnh vực đặc thù cũng có cách hạch toán riêng. Chẳng hạn, trong ngành nông nghiệp, giá thành được xác định vào cuối vụ hoặc cuối năm, phụ thuộc vào sản phẩm thu hoạch. Các ngành khác như trồng trọt, giao thông vận tải, khách sạn cũng chi tiết hóa chi phí theo từng loại hoạt động hoặc dịch vụ cung cấp.
Tuy nhiên, tài khoản 631 không bao gồm các chi phí liên quan đến bán hàng, quản lý doanh nghiệp, tài chính, chi phí khác và chi sự nghiệp.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 631 -Giá thành sản xuất
Tài khoản 631 (Giá thành sản xuất) có cấu trúc và nội dung phản ánh như sau:
Bên Nợ:
- Chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ dở dang đầu kỳ.
- Chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho, dịch vụ hoàn tất được chuyển sang tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”.
- Chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ dở dang cuối kỳ được chuyển vào tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”.
Tài khoản 631 không có số dư cuối kỳ.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu của tài khoản 631 -Giá thành sản xuất
3.1 Đối với chi phí sản xuất, kinh doanh, chi phí dịch vụ dở dang đầu kỳ
Khi kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí dịch vụ dở dang đầu kỳ vào bên Nợ của tài khoản 631 (Giá thành sản xuất), ghi:
- Nợ tài khoản 631 – Giá thành sản xuất
- Có tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
3.2 Đối với chi phí nguyên liệu, vật liệu vào cuối kỳ kế toán
Cuối kỳ kế toán, chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp được kết chuyển vào tài khoản giá thành sản xuất, ghi:
- Nợ tài khoản 631 – Giá thành sản xuất
- Có tài khoản 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
3.3 Đối với chi phí nhân công cuối kỳ kế toán
Cuối kỳ kế toán, chi phí nhân công trực tiếp được kết chuyển vào tài khoản giá thành sản xuất, ghi:
- Nợ tài khoản 631 – Giá thành sản xuất
- Có tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
3.4 Đối với chi phí sản xuất chung cuối kỳ
Cuối kỳ, thực hiện phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung vào tài khoản giá thành sản xuất cho từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, v.v., ghi:
- Nợ tài khoản 631 – Giá thành sản xuất
- Nợ tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán (đối với chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ)
- Có tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung.
3.5 Đối với giá trị sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ
Cuối kỳ kế toán, tiến hành kiểm kê và xác định giá trị của sản phẩm, dịch vụ dở dang, ghi:
- Nợ tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Có tài khoản 631 – Giá thành sản xuất.
Tài khoản 631 – Giá thành sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát chi phí và xác định giá thành sản phẩm, dịch vụ. Việc nắm vững cách thức ghi nhận và phân bổ chi phí sẽ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Hy vọng những thông tin trên đây mà AZTAX cung cấp sẽ giúp cho bạn dễ hiểu hơn về các tài khoản kế toán!