Mỗi doanh nghiệp đều cần quan tâm đến việc quản lý các khoản nợ đến hạn nhằm đảm bảo khả năng thanh toán và duy trì hoạt động ổn định. Để hạch toán các khoản nợ dài hạn sắp đến hạn trả, kế toán cần nắm rõ quy định và nguyên tắc kế toán liên quan đến tài khoản 315. Bài viết dưới đây sẽ trình bày chi tiết về kết cấu và phương pháp hạch toán tài khoản này.
1. Nguyên tắc kế toán tài khoản 315
Chuyển từ nợ dài hạn sang ngắn hạn:
- Khi một khoản nợ dài hạn (với thời gian trả trên 1 năm) đến kỳ hạn phải trả trong năm tiếp theo (dưới 1 năm), khoản nợ đó sẽ được chuyển sang tài khoản 315 để phản ánh rằng khoản nợ này sẽ được thanh toán trong vòng 12 tháng.
- Việc chuyển này nhằm đảm bảo tính chính xác và phân loại đúng các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn trong bảng cân đối kế toán.
Phản ánh số nợ đến hạn trả:
- Tài khoản 315 chỉ phản ánh số nợ dài hạn đến hạn phải trả trong kỳ báo cáo hiện tại (dưới 12 tháng).
- Các khoản nợ dài hạn có thời gian trả trên 1 năm vẫn được ghi nhận trong các tài khoản nợ dài hạn (ví dụ: TK 341, 342, 343, v.v.) cho đến khi đến hạn.
Ghi nhận khi chuyển nợ dài hạn đến hạn:
- Bút toán chuyển nợ dài hạn sang nợ đến hạn:
-
- Nợ TK 315 (Số tiền nợ dài hạn đến hạn trả trong năm nay)
- Có TK 341 (hoặc các tài khoản nợ dài hạn khác)
- Ví dụ: Nếu công ty có khoản vay dài hạn 500 triệu đồng, đến hạn phải trả trong năm nay, ghi nhận:
-
- Nợ TK 315: 500 triệu đồng
- Có TK 341: 500 triệu đồng
Ghi nhận khi thanh toán nợ:
- Khi doanh nghiệp thực hiện thanh toán khoản nợ đến hạn, số tiền sẽ được ghi nhận vào tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng (TK 111, TK 112) và giảm số dư nợ phải trả.
- Bút toán thanh toán nợ:
-
- Nợ TK 341 (Số tiền đã thanh toán)
- Có TK 111 / TK 112 (Số tiền thanh toán)
- Ví dụ: Khi công ty trả 500 triệu đồng nợ vay:
-
- Nợ TK 341: 500 triệu đồng
- Có TK 112: 500 triệu đồng
Ảnh hưởng đến báo cáo tài chính:
- Bảng cân đối kế toán: Khoản nợ dài hạn đến hạn trả sẽ được chuyển từ nợ dài hạn sang nợ ngắn hạn, giúp báo cáo tài chính phản ánh đúng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Khi doanh nghiệp thanh toán nợ, việc này sẽ được ghi nhận vào dòng tiền từ hoạt động tài chính, ảnh hưởng đến dòng tiền của doanh nghiệp.
Tuân thủ nguyên tắc kế toán:
- Doanh nghiệp phải đảm bảo phân loại đúng nợ ngắn hạn và dài hạn theo các nguyên tắc kế toán hiện hành, giúp báo cáo tài chính chính xác và đầy đủ.
2. Nội dung phản ánh tài khoản 315
Tài khoản 135 được sử dụng để ghi nhận các chi phí mà doanh nghiệp chưa thanh toán nhưng đã phát sinh trong kỳ. Dưới đây là chi tiết các nội dung phản ánh của tài khoản này:
2.1 Chi phí phải trả cho người lao động
Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp: Đây là các khoản tiền lương, thưởng, phụ cấp và các khoản chi phí liên quan đến người lao động mà doanh nghiệp chưa thanh toán trong kỳ. Ví dụ, lương nhân viên đã được tính toán nhưng chưa được thanh toán vào cuối tháng.
Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp: Các khoản bảo hiểm này đã được tính nhưng chưa đóng cho cơ quan bảo hiểm vào cuối kỳ kế toán.
Ví dụ: Công ty A tính lương cho nhân viên trong tháng 12 nhưng chưa thanh toán. Công ty sẽ ghi nhận chi phí phải trả vào tài khoản 135.
- Nợ TK 135: Lương phải trả cho nhân viên
- Có TK 334: Lương phải trả (hoặc các tài khoản tương ứng liên quan đến nhân viên)
2.2 Chi phí phải trả cho nhà cung cấp
Chi phí mua hàng hóa, dịch vụ: Khi doanh nghiệp mua hàng hóa hoặc dịch vụ nhưng chưa thanh toán tiền cho nhà cung cấp (theo các hợp đồng mua bán chưa thanh toán trong kỳ), khoản chi phí này được ghi nhận vào tài khoản 135. Các khoản chi phí này có thể bao gồm chi phí nguyên liệu, vật tư, dịch vụ mua ngoài (như thuê văn phòng, điện, nước, v.v.).
Ví dụ: Công ty mua nguyên vật liệu trị giá 200 triệu đồng từ nhà cung cấp nhưng chưa thanh toán.
- Nợ TK 135: Chi phí phải trả cho nhà cung cấp
- Có TK 331: Phải trả cho người bán
2.3 Chi phí phải trả cho các khoản thuế
Thuế phải trả: Là các khoản thuế mà doanh nghiệp đã phát sinh nhưng chưa thanh toán vào ngân sách nhà nước, bao gồm các khoản thuế giá trị gia tăng (VAT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế thu nhập cá nhân (TNCN), v.v.
Ví dụ: Công ty A tính toán thuế giá trị gia tăng (VAT) trong kỳ nhưng chưa thanh toán cho cơ quan thuế.
- Nợ TK 135: Thuế phải trả (VAT)
- Có TK 3331: Thuế giá trị gia tăng phải trả
2.4 Chi phí phải trả cho các khoản nợ khác
Chi phí phải trả cho các khoản nợ phát sinh trong kỳ: Đây là các chi phí liên quan đến các khoản nợ khác mà doanh nghiệp chưa thanh toán, bao gồm các khoản chi phí phát sinh từ việc vay mượn hoặc các khoản phải trả khác (ví dụ: chi phí vay vốn, chi phí bảo trì, bảo dưỡng tài sản cố định).
Ví dụ: Công ty A vay vốn ngân hàng và phải trả lãi trong tháng nhưng chưa thanh toán.
- Nợ TK 135: Chi phí lãi vay phải trả
- Có TK 338: Các khoản phải trả khác (hoặc tài khoản tương ứng)
2.5 Chi phí phải trả cho các khoản chi phí khác
Các khoản chi phí phát sinh từ các giao dịch khác: Bao gồm các khoản chi phí phải trả liên quan đến các dịch vụ hay hàng hóa chưa thanh toán nhưng đã sử dụng. Ví dụ như chi phí thuê đất, phí bảo vệ, bảo trì, phí quảng cáo, phí vận chuyển mà doanh nghiệp chưa thanh toán trong kỳ.
Ví dụ: Công ty A sử dụng dịch vụ quảng cáo của một công ty truyền thông trị giá 50 triệu đồng nhưng chưa thanh toán.
- Nợ TK 135: Chi phí quảng cáo phải trả
- Có TK 331: Phải trả cho người bán
3. Hướng dẫn cách hạch toán tài khoản 315
3.1 Cấu trúc của tài khoản 315:
- Bên Nợ (Nợ TK 315): Phản ánh các khoản nợ dài hạn đã đến hạn phải trả trong kỳ (giảm nợ).
- Bên Có (Có TK 315): Phản ánh các khoản nợ dài hạn mới được chuyển sang trạng thái phải trả trong kỳ hiện tại (tăng nợ).
3.2 Các nghiệp vụ hạch toán tài khoản 315:
Khi chuyển nợ dài hạn đến hạn trả:
Các khoản nợ dài hạn có thời hạn thanh toán trên 1 năm sẽ được chuyển sang nợ ngắn hạn (nợ đến hạn trả trong năm nay). Khi đó, ta sẽ ghi nhận số dư nợ dài hạn đến hạn trả vào tài khoản 315.
Ví dụ: Khoản vay dài hạn có thời hạn thanh toán trong năm nay (đến hạn trả).
- Nợ TK 315 (Nợ dài hạn đến hạn trả)
- Có TK 311 (Vay ngắn hạn hoặc các khoản phải trả khác)
Khi thanh toán nợ dài hạn đến hạn trả:
Khi doanh nghiệp thanh toán các khoản nợ dài hạn đã đến hạn trả (thường là trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản ngân hàng), ta thực hiện hạch toán như sau:
Ví dụ: Doanh nghiệp thanh toán nợ dài hạn đã đến hạn trả bằng tiền mặt.
- Nợ TK 311 (Vay ngắn hạn hoặc các khoản phải trả khác)
- Có TK 111 (Tiền mặt) hoặc Có TK 112 (Tiền gửi ngân hàng)
Khi phát sinh các khoản nợ dài hạn đến hạn trả (do vay mượn):
Khi doanh nghiệp vay mượn, và khoản vay có thời gian trả trong năm nay, số vay này sẽ được ghi nhận vào tài khoản 315.
Ví dụ: Doanh nghiệp vay một khoản nợ dài hạn, có kỳ hạn thanh toán trong năm nay.
- Nợ TK 111 (Tiền mặt) hoặc Nợ TK 112 (Tiền gửi ngân hàng)
- Có TK 315 (Nợ dài hạn đến hạn trả)
4. Tài khoản 315 dùng để làm gì?
Tài khoản 315 – Nợ dài hạn đến hạn trả được sử dụng để ghi nhận các khoản nợ dài hạn (có thời gian vay hoặc thanh toán trên 1 năm) mà doanh nghiệp phải trả trong năm tài chính hiện tại.
Chức năng chính của tài khoản 315 :Phân loại nợ dài hạn đến hạn, giúp doanh nghiệp phân biệt các khoản nợ dài hạn có kỳ hạn thanh toán trong năm tài chính này, để từ đó quản lý và phản ánh đúng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn trong báo cáo tài chính.
Tóm lại, tài khoản 315 giúp theo dõi các khoản nợ dài hạn đến hạn phải trả trong năm hiện tại, đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Tài khoản 315 – Nợ dài hạn đến hạn trả đóng vai trò quan trọng trong việc phân loại và theo dõi các khoản nợ dài hạn mà doanh nghiệp phải thanh toán trong năm tài chính hiện tại. Việc sử dụng tài khoản này giúp đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính và quản lý nợ hiệu quả. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ AZTAX qua hotline: 0932.383.089