Tài khoản 113 (Tiền đang chuyển) là một tài khoản quan trọng trong kế toán, giúp doanh nghiệp quản lý và theo dõi số dư ngoại tệ trong các giao dịch thanh toán quốc tế. Việc hạch toán chính xác tài khoản này không chỉ hỗ trợ trong việc tính toán tỷ giá mà còn giúp đảm bảo minh bạch tài chính và tuân thủ các quy định pháp lý. Trong bài viết này, AZTAX sẽ giải thích về nguyên tắc, cấu trúc và phương pháp hạch toán của tài khoản 113 kèm ví dụ chi tiết.
1. Nguyên tắc kế toán của tài khoản 113 – Tiền đang chuyển
Tài khoản 113 được sử dụng để phản ánh các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, hoặc gửi qua bưu điện để chuyển cho Ngân hàng, nhưng chưa nhận được giấy báo Có.
Ngoài ra, tài khoản này cũng phản ánh các khoản tiền đã trả cho doanh nghiệp khác hoặc đã thực hiện thủ tục chuyển tiền từ tài khoản Ngân hàng để thanh toán cho doanh nghiệp khác, nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ hoặc bản sao kê từ Ngân hàng.
Tiền đang chuyển trong tài khoản 113 có thể bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ, phát sinh trong các trường hợp như:
- Tiền mặt hoặc séc được nộp trực tiếp vào Ngân hàng.
- Chuyển tiền qua bưu điện để thanh toán cho doanh nghiệp khác.
- Thu tiền bán hàng chuyển trực tiếp vào Kho bạc để nộp thuế, thông qua giao dịch tiền tay ba giữa doanh nghiệp, người mua hàng và Kho bạc Nhà nước.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 113 – Tiền đang chuyển
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 113 đóng vai trò quan trọng trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp, đặc biệt đối với việc quản lý các khoản tiền gửi ngân hàng. Việc nắm vững kiến thức này giúp kế toán viên theo dõi chặt chẽ dòng tiền và đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.
Dưới đây là cái nhìn tổng quan về kết cấu và ý nghĩa của tài khoản 113 trong kế toán.
Bên Nợ bao gồm:
- Các khoản tiền mặt hoặc séc bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ đã nộp vào Ngân hàng hoặc gửi qua bưu điện để chuyển vào Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do việc đánh giá lại số dư ngoại tệ là tiền đang chuyển tại thời điểm báo cáo.
Bên Có bao gồm:
- Số tiền được kết chuyển vào tài khoản 112 – Tiền gửi Ngân hàng, hoặc các tài khoản có liên quan.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do việc đánh giá lại số dư ngoại tệ là tiền đang chuyển tại thời điểm báo cáo.
Số dư bên Nợ:
- Các khoản tiền còn đang chuyển tại thời điểm báo cáo.
Hai tài khoản cấp 2 thuộc Tài khoản 113 – Tiền đang chuyển:
- Tài khoản 1131 – Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển.
- Tài khoản 1132 – Ngoại tệ: Phản ánh số ngoại tệ đang chuyển.
Kết cấu và nội dung của tài khoản 113 – Tiền đang chuyển giúp doanh nghiệp theo dõi các khoản tiền đang trong quá trình chuyển giao giữa các bên, chưa hoàn tất. Việc hạch toán chính xác tài khoản này đảm bảo sự minh bạch trong kế toán và quản lý dòng tiền, đặc biệt trong các giao dịch quốc tế hoặc khi chuyển tiền qua các phương thức khác nhau.
3. Phương pháp hạch toán một số giao dịch chủ yếu của tài khoản 113
Hạch toán tài khoản 113 đóng vai trò then chốt trong việc quản lý tài chính của doanh nghiệp. Nó giúp kiểm soát dòng tiền hiệu quả và đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.
Dưới đây là một số phương pháp hạch toán được căn cứ vào nguyên tắc kế toán của tài khoản 113 và các tài khoản liên quan, cũng như dựa trên kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 113 và các tài khoản có liên quan.
3.1. Thu tiền của khách hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có của Ngân hàng
Thu tiền bán hàng, tiền nợ của khách hàng hoặc các khoản thu nhập khác bằng tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào Ngân hàng (không qua quỹ) nhưng chưa nhận được giấy báo Có của Ngân hàng
- Nợ TK 113 – Tiền đang chuyển (1131, 1132)
- Có TK 131 – Phải thu của khách hàng (khi thu nợ từ khách hàng)
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
- Có TK 711 – Thu nhập khác
- Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
3.2. Xuất quỹ tiền mặt gửi Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có của Ngân hàng
- Nợ TK 113 – Tiền đang chuyển (1131, 1132)
- Có TK 111 – Tiền mặt (1111, 1112).
3.3. Làm thủ tục chuyển tiền trả chủ nợ nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ của ngân hàng
Làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản ở Ngân hàng để trả cho chủ nợ nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ của Ngân hàng
- Nợ TK 113 – Tiền đang chuyển (1131, 1132)
- Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (1121, 1122).
3.4. Khách hàng trả trước tiền bằng séc nhưng chưa nhận được giấy báo Có của Ngân hàng
Khách hàng trả trước tiền mua hàng bằng séc, doanh nghiệp đã nộp séc vào Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có của Ngân hàng
- Nợ TK 113 – Tiền đang chuyển (1131, 1132)
- Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.
3.5. Ngân hàng báo Có khoản tiền đang chuyển đã vào tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp
- Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122)
- Có TK 113 – Tiền đang chuyển (1131, 1132).
3.6. Ngân hàng báo Nợ khoản tiền đang chuyển đã chuyển cho người bán/cung cấp dịch vụ
- Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
- Có TK 113 – Tiền đang chuyển (1131, 1132).
3.7. Đối với khoản tiền đang chuyển bằng ngoại tệ
Tiền đang chuyển bằng ngoại tệ được hạch toán tương tự như tiền gửi ngân hàng hoặc tiền mặt bằng ngoại tệ.
Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán sẽ sử dụng tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế để đánh giá lại số tiền đang chuyển là ngoại tệ vào cuối kỳ:
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái (khi tỷ giá ngoại tệ tăng so với đồng Việt Nam), hạch toán như sau:
-
- Nợ TK 113 – Tiền đang chuyển (1132)
- Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái (khi tỷ giá ngoại tệ giảm so với đồng Việt Nam), hạch toán như sau:
-
- Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái
- Có TK 113 – Tiền đang chuyển (1132)
Như vậy, phương pháp hạch toán các giao dịch chủ yếu của tài khoản 113 – Tiền đang chuyển giúp đảm bảo tính chính xác trong việc ghi nhận các khoản tiền chưa chuyển hoàn tất. Điều này hỗ trợ doanh nghiệp trong việc quản lý tài chính và tuân thủ các quy định kế toán.
4. Ví dụ về nghiệp vụ kế toán liên quan đến tài khoản 113
Ví dụ 1: Hạch toán tiền đang chuyển
Tình huống: Công ty X chuyển 200 triệu đồng từ quỹ tiền mặt sang TK ngân hàng. Nghiệp vụ này bắt đầu phát sinh từ ngày 01/07/2024 và dự kiến hoàn tất ngày 04/07/2024.
Yêu cầu: Hạch toán các giao dịch trên
Hướng dẫn:
Ngày 01/07/2024 – Khi thực hiện việc chuyển tiền từ quỹ tiền mặt sang TK ngân hàng
- Nợ TK 113: 200,000,000 VND
- Có TK 111: 200,000,000 VND
Ngày 04/07/2024 – Khi số tiền đã được chuyển vào TK ngân hàng
- Nợ TK 112: 200,000,000 VND
- Có TK 113: 200,000,000 VND
Ví dụ 2: Nhận tiền chuyển đến
Tình huống: Công ty Y nhận 100 triệu đồng từ tài khoản ngân hàng của một đối tác chuyển đến. Giao dịch này bắt đầu phát sinh ngày 05/07/2024 và dự kiến hoàn tất ngày 08/07/2024.
Yêu cầu: Hạch toán các giao dịch trên
Hướng dẫn:
Ngày 05/07/2024 – Khi đối tác thông báo về việc chuyển tiền
- Nợ TK 113: 100,000,000 VND
- Có TK 331: 100,000,000 VND
Ngày 08/07/2024 – Khi ngân hàng công ty đã nhận được tiền
- Nợ TK 112: 100,000,000 VND
- Có TK 113: 100,000,000 VND
- Nợ TK 331: 100,000,000 VND
Ví dụ 3: Chuyển tiền giữa các tài khoản ngân hàng
Tình huống: Công ty DG chuyển 150,000,000 đồng từ TK ngân hàng X (1121) sang tài khoản ngân hàng Y (1122). Giao dịch bắt đầu phát sinh ngày 15/08/2024 và dự kiến hoàn tất ngày 18/08/2024.
Yêu cầu: Hạch toán các giao dịch trên
Hướng dẫn:
Ngày 15/08/2024 – Khi thực hiện chuyển tiền từ TK ngân hàng X sang tài khoản ngân hàng Y
- Nợ TK 113: 150,000,000 VND
- Có TK 1121: 150,000,000 VND
Ngày 18/08/2024 – Khi TK ngân hàng Y đã nhận được tiền
- Nợ TK 1122: 150,000,000 VND
- Có TK 113: 150,000,000 VND
Ví dụ 4: Chuyển tiền cho nhà cung cấp
Tình huống: Công ty TNHH ABC dùng TK ngân hàng của mình để chuyển tới TK nhà cung cấp (NCC) 120 triệu đồng để thanh toán hàng hoá. Giao dịch bắt đầu phát sinh ngày 12/09/2024 và dự kiến hoàn tất ngày 15/09/2024.
Yêu cầu: Hạch toán các giao dịch trên
Hướng dẫn:
Ngày 12/09/2024 – Khi thực hiện chuyển tiền cho NCC:
- Nợ TK 113: 120,000,000 VND
- Có TK 112: 120,000,000 VND
Ngày 15/09/2024 – Khi NCC nhận đúng số tiền:
- Nợ TK 331: 120,000,000 VND
- Có TK 113: 120,000,000 VND
Trên đây là các ví dụ chi tiết về hạch toán tài khoản 113, hy vọng sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về cách thức ghi nhận và theo dõi các giao dịch liên quan đến tiền đang chuyển.
5. Một số câu hỏi thường gặp về tài khoản 113
Câu hỏi 1. Tài khoản 113 dùng để ghi nhận giao dịch nào?
Giải đáp: Tài khoản 113 ghi nhận các khoản tiền đang trong quá trình chuyển giữa các tài khoản hoặc bên liên quan
Câu hỏi 2. Tài khoản 113 có số dư có được không?
Giải đáp: Tài khoản 113 có thể có số dư có khi tiền đã được chuyển đi nhưng chưa đến nơi hoặc giao dịch chưa hoàn tất. Số dư này thể hiện khoản tiền đang trong quá trình chuyển.
Câu hỏi 3. Cách hạch toán tài khoản 113 như thế nào?
Khi tiền được chuyển đi nhưng chưa đến nơi, ghi:
- Nợ TK 113 (Tiền đang chuyển)
- Có TK 111 (Tiền mặt) hoặc TK 112 (Tiền gửi ngân hàng), tùy vào nguồn tiền chuyển đi.
Khi tiền đã đến nơi hoặc giao dịch hoàn tất, ghi:
- Nợ TK 112 (Tiền gửi ngân hàng) hoặc TK 331 (Phải trả nhà cung cấp), tùy vào giao dịch.
- Có TK 113 (Tiền đang chuyển).
Câu hỏi 4. Tài khoản 113 có thể dùng khi chuyển tiền nội bộ không?
Giải đáp: Có. Tài khoản 113 cũng có thể dùng để ghi nhận chuyển tiền giữa các tài khoản ngân hàng của cùng một doanh nghiệp, ví dụ như chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng A sang tài khoản ngân hàng B của doanh nghiệp.
Như vậy, qua các câu hỏi và giải đáp trên, bạn đọc đã có thêm kiến thức và góc nhìn toàn diện về tài khoản 113, từ đó áp dụng lý thuyết vào quản lý và xử lý giao dịch liên quan đến tiền đang chuyển một cách hiệu quả.
Tóm lại, tài khoản 113 đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi các khoản tiền đang chuyển của doanh nghiệp, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong kế toán. Việc hạch toán đúng đắn giúp quản lý dòng tiền hiệu quả. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tài khoản 113, vui lòng liên hệ AZTAX qua Hotline: 0932.383.089