Xác định kỳ kê khai thuế GTGT là yếu tố quan trọng đối với Doanh Nghiệp Tư Nhân. Việc chọn kỳ kê khai tháng hay quý giúp doanh nghiệp tuân thủ pháp luật và tối ưu quản lý thuế. Điều này không chỉ tránh phạt mà còn cải thiện hiệu quả công việc. Cùng AZTAX tìm hiểu quy trình và yếu tố ảnh hưởng đến quyết định này trong bài viết dưới đây.
1. Các trường hợp doanh nghiệp tư nhân phải kê khai thuế GTGT

Doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ kê khai thuế giá trị gia tăng (GTGT) nếu tham gia sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT tại Việt Nam, không phân biệt lĩnh vực hay hình thức tổ chức kinh doanh. Các doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa hoặc mua dịch vụ từ nước ngoài cũng phải kê khai thuế GTGT, bao gồm cả doanh nghiệp mới thành lập hoặc những doanh nghiệp không có hoạt động mua bán, giao dịch phát sinh.
Tuy nhiên, doanh nghiệp tư nhân không cần phải kê khai thuế GTGT trong các trường hợp sau:
- Chỉ thực hiện các hoạt động kinh doanh thuộc diện không chịu thuế GTGT (xem chi tiết tại phần đối tượng không chịu thuế GTGT).
- Doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu.
- Doanh nghiệp đang tạm ngừng hoạt động kinh doanh (trừ trường hợp tạm ngừng không trọn tháng/quý, vẫn phải nộp tờ khai cho tháng/quý đó).
- Doanh nghiệp đã nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế. Tuy nhiên, nếu có sự kiện chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp, vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày sự kiện đó xảy ra.
2. Cách xác định kỳ kê khai thuế GTGT đối với doanh nghiệp tư nhân

Kỳ kê khai thuế GTGT đối với doanh nghiệp tư nhân được phân loại như sau:
2.1 Kê khai thuế GTGT theo tháng
Doanh nghiệp tư nhân phải kê khai thuế GTGT theo tháng, trừ trường hợp có nghĩa vụ kê khai thuế theo từng lần phát sinh hoặc theo quý.
2.2 Kê khai thuế GTGT theo quý
- Áp dụng đối với doanh nghiệp tư nhân là tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp được ủy quyền khai thuế thay cho người nộp thuế.
- Doanh nghiệp có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống, hoặc doanh nghiệp mới bắt đầu hoạt động.
- Sau khi hoạt động đủ 12 tháng, doanh nghiệp phải căn cứ vào doanh thu của năm dương lịch trước đó để quyết định kỳ kê khai thuế GTGT.
Doanh thu tính cho việc kê khai thuế là tổng doanh thu từ các tờ khai thuế GTGT trong năm, bao gồm cả doanh thu từ đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh.
2.3 Kê khai thuế GTGT theo từng lần phát sinh
- Áp dụng cho doanh nghiệp có nghĩa vụ thuế phát sinh từ việc chuyển nhượng bất động sản.
- Doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp nhưng có phát sinh thuế từ chuyển nhượng bất động sản.
- Thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hoặc trường hợp phát sinh thuế không thường xuyên nhưng có nghĩa vụ kê khai.
Các trường hợp còn lại không thuộc diện kê khai thuế theo tháng hoặc quý sẽ thực hiện kê khai thuế theo từng lần phát sinh.
3. Một số lưu ý khi xác định kỳ kê khai thuế GTGT

Doanh nghiệp tư nhân cần tự xác định xem có thuộc đối tượng kê khai thuế theo quý hay không và tuân thủ các quy định sau:
- Doanh nghiệp đủ điều kiện kê khai thuế theo quý có quyền lựa chọn khai thuế theo tháng hoặc theo quý, và lựa chọn này phải duy trì ổn định trong cả năm dương lịch.
- Nếu doanh nghiệp đang kê khai thuế theo tháng và đủ điều kiện chuyển sang khai thuế theo quý, doanh nghiệp cần gửi Văn bản đề nghị (Mẫu 01/ĐK-TĐKTT theo Thông tư 80/2021/TT-BTC) đến cơ quan thuế quản lý chậm nhất là 31/01 của năm bắt đầu áp dụng khai thuế theo quý. Nếu quá thời hạn này, doanh nghiệp sẽ tiếp tục khai thuế theo tháng trong cả năm.
- Nếu doanh nghiệp phát hiện không đủ điều kiện để khai thuế theo quý, doanh nghiệp phải chuyển sang kê khai thuế theo tháng từ tháng đầu của quý tiếp theo. Doanh nghiệp không cần nộp lại hồ sơ khai thuế theo quý trước đó, nhưng phải nộp Bản xác định số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm (Mẫu 02/XĐ-PNTT theo Thông tư 80/2021/TT-BTC) và tính tiền chậm nộp.
- Trong trường hợp cơ quan thuế phát hiện doanh nghiệp không đủ điều kiện kê khai thuế theo quý, cơ quan thuế sẽ điều chỉnh số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số thuế doanh nghiệp đã kê khai và tính tiền chậm nộp. Người nộp thuế phải bắt đầu khai thuế theo tháng kể từ khi nhận được thông báo từ cơ quan thuế.
4. Các câu hỏi thường gặp khi kỳ kê khai thuế GTGT
Câu 1: Doanh nghiệp có được lựa chọn kê khai thuế GTGT theo tháng hoặc theo quý không?
Theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp có thể lựa chọn kê khai thuế GTGT theo tháng hoặc theo quý trong 2 trường hợp:
- Doanh nghiệp mới thành lập.
- Doanh nghiệp có doanh thu năm trước liền kề dưới 50 tỷ đồng.
Câu 2: Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp có phải kê khai thuế GTGT không?
Nếu trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp không phát sinh nghĩa vụ thuế GTGT, theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp không phải kê khai thuế GTGT.
Câu 3: Doanh nghiệp có thể chuyển kỳ kê khai thuế GTGT trong năm được không?
Theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP, kỳ kê khai thuế GTGT phải được thực hiện ổn định trong năm và không được thay đổi giữa năm.
Câu 4: Công ty thành lập ngày 02/11/2021, từ khi thành lập đến ngày 31/12/2021 chưa phát sinh hóa đơn mua vào bán ra nào thì có cần nộp tờ khai thuế GTGT quý 4/2021 không?
Mặc dù công ty không phát sinh hóa đơn, công ty vẫn phải nộp tờ khai thuế GTGT quý 4/2021. Trường hợp không phát sinh, công ty cần kê khai trắng trên các chỉ tiêu tờ khai 01/GTGT. Nếu không nộp, công ty sẽ chịu phạt chậm nộp theo Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
Tóm lại, việc xác định đúng kỳ kê khai thuế GTGT không chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định của pháp luật mà còn tối ưu hóa quy trình nộp thuế, giảm thiểu rủi ro phạt. Để hiểu rõ hơn về cách xác định kỳ kê khai thuế cho doanh nghiệp của bạn và các quy định liên quan, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để nhận tư vấn chi tiết. AZTAX qua HOTLINE: 0932 383 089 luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn!