Cá nhân, doanh nghiệp kinh doanh lỗ có phải đóng thuế không?

kinh doanh lỗ có phải đóng thuế không?

Kinh doanh lỗ có phải đóng thuế không? Đây là một vấn đề được nhiều chủ thể kinh doanh quan tâm, đặc biệt trong bối cảnh kết quả kinh doanh không khả quan. Tùy vào từng loại thuế và chính sách hiện hành, doanh nghiệp có thể vẫn phải thực hiện một số nghĩa vụ thuế nhất định. Hiểu rõ quy định sẽ giúp bạn tránh vi phạm và tối ưu tài chính hiệu quả. Trong bài viết này, AZTAX sẽ giải đáp chi tiết về vấn đề này. Cùng tìm hiểu ngay!

1. Doanh nghiệp kinh doanh lỗ có phải đóng thuế không?

Kinh doanh lỗ có phải đóng thuế không? đây là hỏi phổ biến của doanh nghiệp trong những năm kinh doanh thu lỗi, Cùng tìm hiểu câu trả lời dưới đây nhé

Theo quy định, doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ sẽ không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) cho năm tài chính đó. Nếu thu nhập tính thuế của doanh nghiệp âm (tức là lỗ), thì không phát sinh nghĩa vụ thuế TNDN. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng thu nhập tính thuế được xác định theo quy định của pháp luật thuế, có thể khác với lợi nhuận kế toán. Vì vậy, ngay cả khi doanh nghiệp báo lỗ trên sổ sách kế toán, nhưng nếu có các khoản thu nhập chịu thuế khác như từ thanh lý tài sản, thu hồi nợ khó đòi,… thì doanh nghiệp vẫn phải nộp thuế TNDN cho phần thu nhập đó.

Doanh nghiệp kinh doanh lỗ có phải đóng thuế không?
Doanh nghiệp kinh doanh lỗ có phải đóng thuế không?

Ngoài ra, pháp luật thuế cho phép doanh nghiệp chuyển lỗ từ năm này sang các năm sau để bù trừ vào thu nhập chịu thuế, với thời hạn chuyển lỗ tối đa 5 năm liên tiếp kể từ năm tiếp theo năm phát sinh lỗ. Việc này giúp doanh nghiệp giảm bớt số thuế phải nộp trong tương lai khi có lợi nhuận trở lại.

Tóm lại, việc doanh nghiệp có phải đóng thuế hay không không chỉ phụ thuộc vào việc lỗ hay lãi theo sổ sách kế toán, mà quan trọng là xác định thu nhập tính thuế theo quy định. Nếu doanh nghiệp không có thu nhập tính thuế, sẽ không phát sinh nghĩa vụ nộp thuế TNDN.

2. Cá nhân kinh doanh thua lỗ có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 40/2021/TT-BTC, nguyên tắc tính thuế được quy định như sau:

Nguyên tắc tính thuế

1. Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.

3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.

Cá nhân kinh doanh thua lỗ có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không
Cá nhân kinh doanh thua lỗ có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không
Căn cứ theo quy định nêu trên, nếu cá nhân kinh doanh có tổng doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong một năm dương lịch đạt từ 100 triệu đồng trở lên thì sẽ thuộc diện phải kê khai và thuế thu nhập cá nhân (TNCN).
Điều này đồng nghĩa rằng, dù hoạt động kinh doanh có lãi hay bị lỗ, cá nhân vẫn phải thực hiện nghĩa vụ thuế TNCN nếu doanh thu vượt ngưỡng 100 triệu đồng/năm.
Lưu ý quan trọng:
Trường hợp kinh doanh theo hình thức hộ gia đình hoặc nhóm cá nhân, doanh thu không vượt quá 100 triệu đồng/năm trở xuống – để không phải nộp thuế  thu nhập cá nhân – sẽ dựa trên cơ sở thu nhập của một người đại diện duy nhất trong nhóm trong suốt năm tính thuế.

3. Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh như thế nào?

Theo Thông tư 40/2021/TT-BTC, doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với cá nhân kinh doanh được xác định dựa trên tổng doanh thu phát sinh trong kỳ tính thuế, bao gồm cả thuế (nếu thuộc diện chịu thuế). Doanh thu này không chỉ giới hạn ở khoản thu từ bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ mà còn bao gồm các khoản thu khác liên quan đến hoạt động kinh doanh.

Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh
Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh

3.1 Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân gồm những gì?

Doanh thu chịu thuế của cá nhân kinh doanh bao gồm các khoản sau:

  • Tổng số tiền từ hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, gia công sản phẩm, hoa hồng môi giới,… trong kỳ tính thuế.
  • Các khoản thưởng, hỗ trợ doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, trợ giá từ đối tác.
  • Các khoản phụ thu, phụ trội, phí thu thêm theo quy định; khoản bồi thường vi phạm hợp đồng hoặc bồi thường khác (chỉ áp dụng cho thuế TNCN).
  • Doanh thu khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa.

3.2 Cách tính số thuế phải nộp

Số thuế phải nộp của cá nhân kinh doanh được tính theo công thức:

  • Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT × Tỷ lệ thuế GTGT
  • Thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN × Tỷ lệ thuế TNCN

Trong đó:

  • Doanh thu tính thuế GTGT và TNCN được xác định theo quy định tại Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC.
  • Tỷ lệ thuế GTGT và TNCN áp dụng theo lĩnh vực, ngành nghề theo bảng tỷ lệ thuế ban hành kèm theo Thông tư này.

3.3 Trường hợp cá nhân kinh doanh nhiều ngành nghề

  • Nếu cá nhân kinh doanh cùng lúc nhiều ngành nghề, cần khai báo doanh thu theo từng lĩnh vực để áp dụng tỷ lệ thuế phù hợp.
  • Nếu không xác định được doanh thu từng ngành hoặc kê khai không chính xác, cơ quan thuế sẽ ấn định doanh thu tính thuế theo quy định.

Tóm lại, doanh thu tính thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh bao gồm không chỉ thu nhập từ hoạt động kinh doanh chính mà còn nhiều khoản phụ trợ khác. Cá nhân kinh doanh cần kê khai trung thực để xác định đúng số thuế phải nộp theo quy định.

4. Công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp

Công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) phải nộp được tính theo công thức:

Thuế TNDN = (Thu nhập tính thuế – Phần trích lập quỹ khoa học và công nghệ (nếu có)) × Thuế suất thuế TNDN.

Trong đó:

  • Thu nhập tính thuế: Là thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế, bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác theo quy định của pháp luật. Thu nhập tính thuế được tính bằng công thức sau

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – (Phần thu nhập miễn thuế + Các khoản lỗ được chuyển tiếp theo quy định hiện hành)

Thu nhập chịu thuế = Tổng doanh thu – Chi phí hợp lý hợp lệ được khấu trừ + Thu nhập khác (nếu có)

  • Phần trích lập quỹ khoa học và công nghệ: Nếu doanh nghiệp có trích lập quỹ này theo quy định, số tiền trích lập sẽ được trừ khỏi thu nhập tính thuế.
  • Thuế suất thuế TNDN: Áp dụng theo quy định hiện hành, thông thường là 20%, trừ một số trường hợp đặc biệt có mức thuế suất khác.

5. Công ty được coi là phá sản khi nào?

Trước khi giải đáp thắc mắc về việc doanh nghiệp thua lỗ, phá sản có phải nộp thuế hay không, trước tiên cần hiểu rõ điều kiện để một công ty bị coi là phá sản.

Công ty được coi là phá sản khi nào?
Công ty được coi là phá sản khi nào?

Theo khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản 2014, một doanh nghiệp chỉ được xác định là phá sản khi đáp ứng đồng thời hai điều kiện sau:

  • Mất khả năng thanh toán: Doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ trả nợ trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.
  • Bị tòa án tuyên bố phá sản: Việc phá sản chỉ có hiệu lực pháp lý khi có quyết định chính thức từ Tòa án nhân dân có thẩm quyền.

Lưu ý, nếu doanh nghiệp tự tuyên bố phá sản mà chưa có quyết định từ tòa án, thì chưa được coi là phá sản theo quy định pháp luật. Chỉ khi có phán quyết từ tòa án, doanh nghiệp mới chính thức rơi vào tình trạng phá sản.

6. Trường hợp nào thì doanh nghiệp được xóa nợ tiền thuế?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật Quản lý thuế 2019, doanh nghiệp có thể được xóa nợ thuế trong một số trường hợp sau:

  • Doanh nghiệp hoặc hợp tác xã bị tuyên bố phá sản, đã thực hiện các nghĩa vụ thanh toán theo quy định của pháp luật về phá sản nhưng không còn tài sản để nộp thuế, tiền phạt và tiền chậm nộp.
  • Cá nhân đã qua đời, bị tuyên bố mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản (bao gồm cả tài sản thừa kế) để thanh toán các khoản thuế còn nợ.
  • Nợ thuế quá 10 năm, kể từ ngày đến hạn nộp thuế, nhưng cơ quan thuế xác định không còn khả năng thu hồi và không thuộc trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
  • Các khoản nợ thuế phát sinh do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh quy mô lớn, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khiến họ không có khả năng phục hồi và thanh toán tiền thuế.
  • Cá nhân, chủ hộ gia đình, chủ doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH một thành viên đã từng được xóa nợ thuế, nếu muốn thành lập cơ sở kinh doanh mới thì phải hoàn trả khoản thuế đã được xóa trước đó cho ngân sách nhà nước.
  • Chính phủ quy định cơ chế phối hợp giữa cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh và chính quyền địa phương để đảm bảo các khoản thuế đã được xóa phải hoàn trả vào ngân sách trước khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới.
Trường hợp nào thì doanh nghiệp được xóa nợ tiền thuế?
Trường hợp nào thì doanh nghiệp được xóa nợ tiền thuế?

Tóm lại, doanh nghiệp chỉ được xóa nợ thuế khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán theo quy định pháp luật nhưng không còn tài sản để nộp thuế.

7. Cách chuyển lỗ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp

Căn cứ theo Điều 9, Khoản 1 của Thông tư 78/2014/TT-BTC, lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là sự chênh lệch âm trong thu nhập chịu thuế, không bao gồm các khoản lỗ được chuyển từ các năm trước. Điều này có nghĩa là, nếu thu nhập tính thuế của một năm nhỏ hơn 0, doanh nghiệp sẽ không phải nộp thuế cho năm đó.

Dựa trên Khoản 2 Điều 7 của Nghị định 218/2013/NĐ-CP và Khoản 1 Điều 9 Thông tư 78/2014/TT-BTC, Quy trình thực hiện chuyển lỗ được như sau:

7.1 Chuyển lỗ giữa các năm

Theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 78/2014/TT-BTC, trường hợp doanh nghiệp sau khi thực hiện quyết toán thuế mà có số lỗ, thì toàn bộ khoản lỗ này sẽ được chuyển vào phần thu nhập tính thuế (sau khi đã loại trừ thu nhập được miễn thuế) của các năm sau. Việc chuyển lỗ được thực hiện liên tục và tối đa trong thời gian 5 năm kể từ năm liền kề sau năm phát sinh lỗ.

Trong quá trình tạm nộp thuế theo quý, doanh nghiệp có thể tính trước phần lỗ để trừ vào thu nhập của các quý trong năm tiếp theo. Tuy nhiên, việc chuyển lỗ chính thức chỉ được xác lập khi nộp Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo Mẫu số 03/TNDN, ban hành kèm Thông tư 80/2021/TT-BTC.

  • Ví dụ 1: Nếu công ty A bị lỗ 10 tỷ đồng trong năm 2017, và năm 2018, công ty A có lãi 15 tỷ đồng, thì công ty A sẽ chuyển toàn bộ số lỗ của năm 2017 vào thu nhập của năm 2018.
    • Nếu năm 2018, công ty A chỉ có lãi 8 tỷ đồng, thì công ty A sẽ chuyển lỗ 8 tỷ đồng vào thu nhập năm 2018, số lỗ còn lại 2 tỷ đồng sẽ được chuyển vào các năm sau (tối đa không quá 5 năm kể từ năm 2018).

7.2 Chuyển lỗ giữa các quý

Trong trường hợp doanh nghiệp phát sinh lỗ ở các quý khác nhau trong cùng một năm tài chính, thì được phép sử dụng khoản lỗ của quý trước để bù trừ vào thu nhập của các quý tiếp theo trong năm đó. Khi tiến hành quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ xác định tổng số lỗ của cả năm và thực hiện chuyển lỗ đầy đủ, liên tục trong thời gian tối đa 5 năm, tính từ năm kế tiếp năm phát sinh khoản lỗ.

Ví dụ:

  • Ví dụ 2: Công ty B trong năm 2017 có các số liệu sau:
    • Quý 1: lỗ 20 triệu đồng.
    • Quý 2: lãi 10 triệu đồng.
    • Quý 3: lãi 15 triệu đồng.
    • Công ty B sẽ chuyển lỗ 20 triệu đồng từ Quý 1 sang Quý 2 (10 triệu đồng), số lỗ còn lại 10 triệu đồng sẽ tiếp tục chuyển sanh Quý 3, đồng nghĩa với việc làm cho số lãi thuế phải nộp của Quý 3 chỉ còn 5 triệu đồng.

7.3 Chuyển lỗ trong trường hợp khác

  1. Khi doanh nghiệp thay đổi hình thức, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể:
    • Lỗ phát sinh trước khi thay đổi hình thức, sáp nhập hoặc hợp nhất sẽ được theo dõi chi tiết và có thể tiếp tục chuyển vào thu nhập của doanh nghiệp mới. Tuy nhiên, thời gian chuyển lỗ không quá 5 năm từ năm tiếp theo năm phát sinh lỗ.
    • Nếu doanh nghiệp chia, tách, số lỗ này sẽ được phân bổ theo tỷ lệ vốn chủ sở hữu được chia, tách.
  2. Trường hợp chuyển nhượng tài sản hoặc dự án đầu tư:
    • Nếu doanh nghiệp bị lỗ từ việc chuyển nhượng bất động sản hoặc dự án đầu tư, số lỗ này có thể được bù trừ vào lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu sau khi bù trừ vẫn còn lỗ, số lỗ này sẽ được chuyển sang các năm tiếp theo trong giới hạn 5 năm.
  3. Doanh nghiệp giải thể và chuyển nhượng bất động sản:
    • Nếu doanh nghiệp giải thể và có chuyển nhượng bất động sản là tài sản cố định, lãi từ chuyển nhượng sẽ được bù trừ với số lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm lỗ của các năm trước được chuyển sang.

Lưu ý quan trọng:

  • Trường hợp doanh nghiệp trong thời gian chuyển lỗ lại phát sinh thêm lỗ, số lỗ này (không bao gồm lỗ chuyển từ các năm trước) cũng sẽ được chuyển lỗ liên tục trong vòng 5 năm.
  • Nếu cơ quan thuế xác định số lỗ khác với số lỗ mà doanh nghiệp tự tính toán, số lỗ cuối cùng sẽ được xác định theo kết luận của cơ quan thuế, nhưng vẫn phải tuân thủ thời gian chuyển lỗ tối đa 5 năm kể từ năm phát sinh lỗ.

Ví dụ 3:

    • Năm 2010, công ty C bị lỗ 20 triệu đồng.
    • Năm 2011, công ty tiếp tục bị lỗ 10 triệu đồng.
    • Lỗ của năm 2010 sẽ được chuyển trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến 2015.
    • Lỗ của năm 2011 có thể được chuyển trong khoảng từ năm 2012 đến 2016.
    • Đến năm 2012, công ty có lãi 15 triệu đồng, và toàn bộ lỗ của năm 2010 (15 triệu đồng) sẽ được chuyển vào thu nhập năm này.
    • Sang năm 2013, công ty có lãi 5 triệu đồng, và lỗ còn lại của năm 2010 (5 triệu đồng) sẽ được chuyển tiếp vào năm này.

Tóm lại, kinh doanh lỗ có phải đóng thuế không là thắc mắc quan trọng mà nhiều chủ thể kinh doanh quan tâm. Việc hiểu rõ quy định về thuế giúp doanh nghiệp nắm bắt quyền lợi, giảm thiểu rủi ro và có kế hoạch tài chính phù hợp. Nếu bạn cần tư vấn chi tiết hơn về chính sách thuế khi kinh doanh lỗ, hãy liên hệ ngay với AZTAX qua HOTLINE: 0932 383 089 để được hỗ trợ kịp thời!

5/5 - (2 bình chọn)
5/5 - (2 bình chọn)
facebook-icon
zalo-icon
phone-icon
whatsapp-icon