Trường hợp khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân?

Khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân áp dụng với đối tượng nào

Khi nào cá nhân bị khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân? Đây là thắc mắc chung của nhiều doanh nghiệp và người lao động. Mức khấu trừ này áp dụng cho thu nhập từ tiền lương, tiền công hoặc các khoản khác không được miễn thuế. Sau đó, người lao động cần quyết toán thuế cuối năm để xác định số thuế phải nộp. Bài viết này AZTAX sẽ giúp bạn hiểu rõ thủ tục khấu trừ và cách quyết toán thuế TNCN.

1. Khấu trừ thuế TNCN là gì?

Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.
Khấu trừ thuế TNCN là gì?
Khấu trừ thuế TNCN là gì?

2. Trường hợp khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân?

Trường hợp cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động (HĐLĐ) theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 03 tháng (HĐLĐ mùa vụ) và có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì doanh nghiệp sẽ tiến hành khấu trừ 10% thuế TNCN trước khi chi trả thu nhập cho người lao động.

Các trường hợp khấu trừ thuế TNCN
Các trường hợp khấu trừ thuế TNCN

Theo quy định hiện hành, việc khấu trừ thuế TNCN 10% áp dụng cho một số trường hợp sau:

(1) Thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú, cá nhân không cư trú nhận thưởng, thừa kế, quà tặng tại Việt Nam trên 10 triệu đồng/lần phải chịu thuế suất 10%.

Theo điểm a khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, tổ chức hoặc cá nhân chi trả thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú phải thực hiện khấu trừ thuế TNCN trước khi thanh toán. Mức thuế khấu trừ được xác định theo quy định tại Chương III (Điều 17 – Điều 23) của Thông tư này.

Theo Điều 23 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định

  • Thuế TNCN đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được tính bằng cách lấy thu nhập tính thuế nhân với thuế suất 10%.

Trong đó:

    • Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú là phần giá trị giải thưởng vượt 10 triệu đồng cho mỗi lần trúng tại Việt Nam, không xét số lần nhận thưởng. Áp dụng theo khoản 1 Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
    • Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú là phần giá trị tài sản nhận được vượt 10 triệu đồng cho từng lần phát sinh tại Việt Nam. Áp dụng theo khoản 1 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Do đó, tổ chức hoặc cá nhân chi trả thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng cho cá nhân không cư trú phải khấu trừ 10% thuế TNCN trước khi thanh toán. Việc khấu trừ chỉ áp dụng khi giá trị thu nhập từ các khoản này vượt 10 triệu đồng mỗi lần phát sinh, theo quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC.

(2) Khấu trừ 10% thuế TNCN áp dụng cho cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên, có thu nhập tính thuế trong khoảng 5 – 10 triệu đồng/tháng.

Theo điểm b khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên sẽ bị khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần.

Ngoài ra, theo Phụ lục 01/PL-TNCN ban hành kèm Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công trong khoảng 5 – 10 triệu đồng/tháng sẽ áp dụng thuế suất 10%.

Trong đó, thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ (-) các khoản giảm trừ, bao gồm giảm trừ gia cảnh, đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện và các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

(3) Khấu trừ 10% thuế TNCN áp dụng cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam trên 183 ngày trong năm tính thuế, với thu nhập tính thuế từ 5 – 10 triệu đồng/tháng.

Theo điểm b.3 khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người nước ngoài làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế sẽ bị khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập sẽ căn cứ vào thời gian làm việc ghi trong hợp đồng hoặc văn bản cử sang Việt Nam để thực hiện tạm khấu trừ thuế.

Việc khấu trừ thuế trong trường hợp này tương tự như đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên.

(4) Khấu trừ 10% thuế TNCN đối với phí bảo hiểm tích lũy từ các loại bảo hiểm không bắt buộc do người sử dụng lao động mua cho người lao động.

Theo điểm b.4 khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 20 Thông tư 92/2015/TT-BTC) và khoản 2 Điều 14 Thông tư 92/2015/TT-BTC, nếu tổ chức hoặc cá nhân chi trả thu nhập mua hoặc đóng góp phí bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện) hoặc các bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy, thì khoản này thuộc diện khấu trừ thuế TNCN 10% khi đáp ứng điều kiện nhất định:

  • Đối với bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam:
    • Tại thời điểm mua bảo hiểm, khoản phí này chưa được tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động.
    • Khi hợp đồng bảo hiểm đáo hạn hoặc được chi trả, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ khấu trừ 10% thuế trên khoản tiền tích lũy, áp dụng cho phần phí bảo hiểm do người sử dụng lao động đóng từ ngày 01/07/2013 trở đi.
  • Đối với bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài nhưng được phép hoạt động tại Việt Nam:
    • Người sử dụng lao động phải khấu trừ 10% thuế TNCN trên khoản phí bảo hiểm đã mua hoặc đóng góp trước khi chi trả lương cho người lao động.

(5) Doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp bán hàng đa cấp khấu trừ 10% thuế TNCN trên thu nhập tính thuế hàng tháng đối với cá nhân có thu nhập trên 20 triệu đồng từ hoạt động đại lý bảo hiểm và bán hàng đa cấp.

Theo điểm c khoản 5 Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các doanh nghiệp này có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ quy định trên thu nhập tính thuế hàng tháng của cá nhân.

Đơn vị: 1.000 đồng Việt Nam

Thu nhập tính thuế/tháng Tỷ lệ khấu trừ
Đến 9.000 0%
Trên 9.000 đến 20.000 5%
Trên 20.000 10%

Doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ lũy tiến dựa trên thu nhập tính thuế hàng tháng.

Đối với cá nhân có thu nhập tính thuế trên 20 triệu đồng/tháng, phần thu nhập vượt mức này sẽ bị khấu trừ 10%.
Nếu thu nhập tính thuế từ 9 triệu đến 20 triệu đồng/tháng, phần vượt 9 triệu đồng sẽ chịu thuế suất 5%.

Thu nhập tính thuế được xác định sau khi đã trừ các khoản miễn thuế, giảm trừ gia cảnh và các khoản khấu trừ hợp lệ theo Thông tư 111/2013/TT-BTC.

(6) Áp dụng khấu trừ 10% thuế TNCN đối với thu nhập từ trúng thưởng vượt 10 triệu đồng.

Theo điểm g khoản 1 Điều 25 và Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi Điều 18 Thông tư 92/2015/TT-BTC), tổ chức trả thưởng phải khấu trừ 10% thuế TNCN trên thu nhập tính thuế trước khi chi trả cho cá nhân.

Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt 10 triệu đồng cho mỗi lần trúng thưởng.

Quy định này áp dụng cho các hình thức trúng thưởng sau:

  • Xổ số: Thuế áp dụng cho phần giá trị giải thưởng vượt 10 triệu đồng trên mỗi vé trúng trong một kỳ quay số.
  • Khuyến mại bằng hiện vật: Nếu giá trị quà tặng vượt 10 triệu đồng, phần chênh lệch được quy đổi thành tiền theo giá thị trường để tính thuế.
  • Cá cược, đặt cược: Toàn bộ giá trị tiền thưởng vượt 10 triệu đồng trước khi trừ chi phí chịu thuế.
  • Trò chơi hoặc cuộc thi có thưởng: Mức thuế áp dụng cho phần tiền thưởng vượt trên 10 triệu đồng trong mỗi lần nhận thưởng.

(7) Khấu trừ 10% thuế TNCN đối với tiền công, thù lao và các khoản chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng dưới 03 tháng với thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên.

Theo điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thuộc các trường hợp trên phải khấu trừ 10% thuế TNCN trên tổng thu nhập trước khi thanh toán.

Nếu cá nhân chỉ có một nguồn thu nhập thuộc diện khấu trừ thuế theo tỷ lệ trên nhưng sau khi trừ gia cảnh vẫn chưa đến mức phải nộp thuế, họ có thể làm cam kết gửi tổ chức chi trả để tạm thời không bị khấu trừ thuế TNCN.

Tổ chức chi trả căn cứ vào cam kết để không khấu trừ thuế nhưng phải báo cáo danh sách và thu nhập của cá nhân cho cơ quan thuế vào cuối năm.

Cá nhân thực hiện cam kết phải có mã số thuế và đã đăng ký thuế tại thời điểm lập cam kết.

3. Hướng dẫn khấu trừ 10% thuế TNCN trên thu nhập

Quy trình khấu trừ thuế TNCN 10%
Quy trình khấu trừ thuế TNCN 10%

Doanh nghiệp hoặc tổ chức thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo các bước sau:

Bước 1: Xác định thu nhập chịu thuế

Tổng hợp các khoản thu nhập của cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng, bao gồm tiền công, tiền thù lao và các khoản chi khác.

Bước 2: Tính thuế TNCN

Xác định số thuế phải khấu trừ bằng cách áp dụng mức thuế suất 10% trên tổng thu nhập chịu thuế.

Bước 3: Thực hiện khấu trừ thuế

Doanh nghiệp tiến hành trừ số thuế TNCN đã tính khỏi tổng thu nhập trước khi chi trả cho người lao động.

Sau khi hoàn tất quá trình khấu trừ, số tiền còn lại sẽ được chuyển đến người lao động.

4. Thủ tục quyết toán đối với cá nhân bị khấu trừ thuế TNCN 10%

Thủ tục quyết toán đối với cá nhân bị khấu trừ thuế TNCN 10%
Thủ tục quyết toán đối với cá nhân bị khấu trừ thuế TNCN 10%

4.1 Trường hợp tổng thu nhập trong năm chưa đến mức chịu thuế TNCN

Trong trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế, nhưng tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi trừ gia cảnh không đạt đến mức phải nộp thuế, cá nhân cần làm Bản cam kết (mẫu số 02/CK-TNCN theo Thông tư 92/2015/TT-BTC) và gửi cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ căn cứ vào bản cam kết để tạm thời không khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khi trả thu nhập cho cá nhân.

Cuối năm tính thuế, doanh nghiệp phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế và gửi báo cáo cho cơ quan thuế (xem chi tiết trong công việc “Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân trong các trường hợp khai, nộp thay”).

Cá nhân thực hiện cam kết cần phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết, và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản cam kết. Nếu phát hiện có gian lận, cá nhân sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

4.2 Trường hợp thu nhập trong năm đạt mức thu nhập bị tính thuế

Trong trường hợp cá nhân có thu nhập tại nhiều nơi trong năm và tổng thu nhập đạt mức phải chịu thuế, cá nhân cần tự thực hiện quyết toán thuế cho các khoản thu nhập này.

Khi doanh nghiệp tiến hành khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, nếu cá nhân yêu cầu quyết toán thuế, doanh nghiệp có trách nhiệm cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân đó.

Để quyết toán thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, cá nhân cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:

  • Mẫu số 02/QTT-TNCN: Tờ khai quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công.
  • Mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN: Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
  • Bản sao chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, tạm nộp hoặc đã nộp ở nước ngoài (nếu có).
  • Bản sao Giấy chứng nhận khấu trừ thuế do cơ quan chi trả thu nhập cung cấp hoặc bản sao chứng từ từ ngân hàng đối với thuế đã nộp ở nước ngoài.
  • Bản sao chứng từ hoặc hóa đơn chứng minh các khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
  • Tài liệu chứng minh số tiền đã chi trả từ đơn vị, tổ chức chi trả thu nhập ở nước ngoài.
  • Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc theo Khoản 9.11 Phụ lục này.

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, cá nhân nộp hồ sơ cho cơ quan Thuế quản lý trực tiếp.

Trường hợp cá nhân chỉ có thu nhập từ một doanh nghiệp trong năm, cá nhân có thể ủy quyền quyết toán thuế cho doanh nghiệp đó và không cần cấp chứng từ khấu trừ thuế.

5. Nguyên tắc lập, quản lý chứng từ khấu trừ thuế TNCN đối với doanh nghiệp

Theo Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp có trách nhiệm lập và quản lý chứng từ khấu trừ thuế TNCN theo các nguyên tắc sau:

  • Khi thực hiện khấu trừ thuế TNCN, doanh nghiệp phải lập chứng từ khấu trừ và cung cấp cho cá nhân có thu nhập bị khấu trừ, đồng thời đảm bảo ghi đầy đủ các nội dung theo khoản 1 Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Nếu cá nhân ủy quyền quyết toán thuế, doanh nghiệp không cần cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN.
  • Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc có hợp đồng lao động dưới 03 tháng, doanh nghiệp có thể lựa chọn cấp chứng từ khấu trừ thuế theo từng lần khấu trừ hoặc cấp chung một chứng từ cho nhiều lần trong cùng kỳ tính thuế.
  • Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, doanh nghiệp chỉ cấp một chứng từ khấu trừ thuế trong mỗi kỳ tính thuế.
  • Việc đăng ký, quản lý và sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử phải tuân theo các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, kế toán, thuế, quản lý thuế và quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

Trên đây, AZTAX đã hướng dẫn chi tiết về cách khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân, giúp cá nhân và doanh nghiệp nắm rõ quy định cũng như thực hiện đúng nghĩa vụ thuế. Việc tuân thủ đúng quy trình không chỉ giúp tránh sai sót mà còn đảm bảo quyền lợi cho người lao động và tổ chức trả thu nhập. Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc hỗ trợ về các vấn đề liên quan đến thuế TNCN, hãy liên hệ ngay đến AZTAX qua HOTLINE: 0932383089 để được tư vấn và giải đáp một cách nhanh chóng, chính xác!

5/5 - (1 bình chọn)
5/5 - (1 bình chọn)
facebook-icon
zalo-icon
phone-icon
whatsapp-icon