Cách kế toán thuế GTGT mới nhất 2025

kế toán thuế gtgt

Kế toán thuế GTGT đóng vai trò quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp tuân thủ quy định pháp luật và tối ưu hóa nghĩa vụ thuế. Việc nắm rõ cách hạch toán, kê khai và khấu trừ thuế GTGT không chỉ giúp doanh nghiệp tránh rủi ro pháp lý mà còn đảm bảo dòng tiền hoạt động hiệu quả. Hãy cùng AZTAX tìm hiểu chi tiết!

1. Thuế GTGT là gì?

Thuế GTGT là gì?
Thuế GTGT là gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 nêu định nghĩa về thuế GTGT như sau:

Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

Như vậy, thuế GTGT là loại thuế chỉ áp dụng trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng, thay vì tính trên toàn bộ giá trị sản phẩm.

2. Đối tượng nộp thuế GTGT

Đối tượng nộp thuế GTGT
Đối tượng nộp thuế GTGT

Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 219/2013/TT-BTC, những đối tượng sau đây được xác định là người nộp thuế GTGT:

Doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh trong nước:

  • Các tổ chức kinh doanh thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và các quy định chuyên ngành khác.
  • Các đơn vị kinh tế trực thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp, lực lượng vũ trang và các tổ chức sự nghiệp.

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài:

  • Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, bao gồm các bên hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư.
  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân vẫn phải nộp thuế GTGT theo quy định.

Cá nhân, hộ gia đình, nhóm kinh doanh độc lập:

  • Những cá nhân, hộ kinh doanh và nhóm người cùng tham gia kinh doanh cũng thuộc diện nộp thuế GTGT nếu có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu hàng hóa.

Tổ chức, cá nhân trong nước mua dịch vụ từ nước ngoài:

  • Nếu tổ chức, cá nhân ở Việt Nam mua dịch vụ (bao gồm dịch vụ đi kèm hàng hóa) từ tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, thì bên mua sẽ là đối tượng chịu trách nhiệm kê khai và nộp thuế GTGT. Tuy nhiên, có một số trường hợp được miễn kê khai theo khoản 2 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC.

Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất:

  • Các chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất hoạt động trong lĩnh vực mua bán hàng hóa và thực hiện các giao dịch liên quan đến thương mại tại Việt Nam cũng phải tuân thủ quy định về nộp thuế GTGT, theo các quy định hiện hành về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.

3. Kế toán thuế giá trị gia tăng

Kế toán thuế giá trị gia tăng
Kế toán thuế giá trị gia tăng

3.1 Kế toán thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ

Theo quy định tại Thông tư 133/2016/TT-BTC, khi kế toán thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, cần tuân thủ các nguyên tắc sau:

Thuế GTGT được khấu trừ bằng cách dùng Tài khoản 113:

  • Tài khoản 133 là nơi kế toán ghi nhận toàn bộ số thuế GTGT đầu vào mà doanh nghiệp có quyền được khấu trừ. Tài khoản này thể hiện các khoản thuế GTGT đã khấu trừ, đang chờ khấu trừ hoặc sẽ khấu trừ trong các kỳ kế toán tiếp theo.

Sự khác biệt giữa thuế GTGT được khấu trừ và không được khấu trừ

  • Kế toán cần theo dõi riêng biệt phần thuế GTGT được phép khấu trừ và phần không đủ điều kiện khấu trừ. Trường hợp không thể tách riêng, toàn bộ số thuế GTGT đầu vào sẽ được ghi nhận tạm vào Tài khoản 133. Cuối kỳ, doanh nghiệp phải xác định chính xác và phân loại rõ số thuế đã khấu trừ và số thuế không được khấu trừ.

Xử lý thuế GTGT không được khấu trừ

  • Đối với khoản thuế GTGT đầu vào không đủ điều kiện khấu trừ, doanh nghiệp phải phân bổ vào nguyên giá tài sản cố định, giá vốn hàng bán, hoặc ghi nhận trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh, tùy vào từng tình huống cụ thể.

Kết cấu của Tài khoản 133:

  • Bên Có:
    • Khoản thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ xong;
    • Phần thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ sau khi kết chuyển;
    • Thuế GTGT liên quan đến hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại hoặc được giảm giá;
    • Số thuế GTGT đã được cơ quan thuế hoàn lại.
  • Bên Nợ:
    • Ghi nhận toàn bộ thuế GTGT đầu vào phát sinh được khấu trừ hoặc chờ khấu trừ trong kỳ nhưng chưa được khấu trừ hết.

3.2 Kế toán thuế GTGT đầu ra

3.2.1 Chức năng của tài khoản 33311

Tài khoản 33311 dùng để phản ánh số thuế GTGT doanh nghiệp phải nộp vào ngân sách nhà nước từ hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Nội dung phản ánh bao gồm:

  • Số thuế GTGT phải nộp phát sinh trong kỳ từ doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ.
  • Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại hoặc giảm giá trong kỳ.
  • Tổng số thuế GTGT đã nộp, còn phải nộp vào ngân sách nhà nước.

3.2.1 Hướng dẫn hạch toán thuế GTGT đầu ra

a. Ghi nhận doanh thu và thuế GTGT

Khi doanh nghiệp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, kế toán ghi nhận doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT:

  • Nợ TK 111, 112, 131 – Tổng số tiền khách thanh toán (bao gồm thuế GTGT).
  • Có TK 511, 515, 711 – Doanh thu trước thuế GTGT.
  • Có TK 33311 – Số thuế GTGT phải nộp.
b. Nhận tiền trước cho dịch vụ thuê tài sản nhiều kỳ

Khi doanh nghiệp nhận trước khoản thanh toán từ khách hàng cho dịch vụ cho thuê tài sản dài hạn, kế toán ghi nhận như sau:

  • Nợ TK 111, 112 – Tổng số tiền nhận trước từ khách hàng
  • Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (chưa bao gồm thuế GTGT)
  • Có TK 33311 – Thuế GTGT phải nộp đối với khoản tiền nhận trước
c. Hạch toán hàng bán bị trả lại hoặc giảm giá hàng bán

Trường hợp khách hàng trả lại hàng hóa đã mua hoặc được giảm giá sau khi mua hàng, doanh nghiệp cần điều chỉnh lại số thuế GTGT liên quan.

  • Nợ TK 521 – Khoản doanh thu bị giảm do hàng bán bị trả lại hoặc chiết khấu giảm giá
  • Nợ TK 33311 – Thuế GTGT tương ứng bị điều chỉnh giảm
  • Có TK 111, 112, 131 – Khoản hoàn trả tiền cho khách hàng hoặc giảm công nợ
d. Kê khai và nộp thuế GTGT vào ngân sách nhà nước

Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp xác định số thuế GTGT phải nộp vào ngân sách nhà nước và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.

  • Nợ TK 33311 – Thuế GTGT phải nộp
  • Có TK 111, 112 – Số tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước
e. Khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Trong trường hợp doanh nghiệp có số thuế GTGT đầu vào đủ điều kiện khấu trừ theo quy định, số thuế phải nộp sẽ được điều chỉnh giảm tương ứng.

  • Nợ TK 33311 – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
  • Có TK 133 – Thuế GTGT đầu vào

4. Phương pháp kế toán thuế GTGT

Phương pháp kế toán thuế GTGT
Phương pháp kế toán thuế GTGT

4.1 Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế

Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) áp dụng chủ yếu đối với các tổ chức, doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện về hóa đơn, chứng từ, hệ thống kế toán. Cụ thể:

  • Doanh nghiệp có doanh thu hàng năm từ 1 tỷ đồng trở lên bắt buộc phải áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT.
  • Cơ sở kinh doanh tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế dù doanh thu dưới 1 tỷ đồng, nhưng phải đảm bảo tuân thủ đầy đủ chế độ kế toán theo quy định.
  • Doanh nghiệp sử dụng hóa đơn GTGT khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn phải có đầy đủ thông tin theo quy định, bao gồm cả các khoản phụ thu hoặc chi phí bổ sung (nếu có).

Thuế GTGT phải nộp được tính theo công thức sau:

Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ 

Trong đó:

  • Thuế GTGT đầu ra: Là tổng số thuế GTGT được tính dựa trên giá bán hàng hóa, dịch vụ cung cấp và được ghi trên hóa đơn GTGT
  • Thuế GTGT đầu vào: Là tổng số thuế GTGT doanh nghiệp đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ hoặc nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, kinh doanh, được ghi trên hóa đơn GTGT đầu vào hợp lệ.

Phân biệt thuế GTGT đầu vào và thuế GTGT đầu ra:

Thuế GTGT đầu vào:

  • Là khoản thuế doanh nghiệp trả khi mua hàng hóa, nguyên vật liệu, dịch vụ phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
  • Khoản thuế này được khấu trừ nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật.

Thuế GTGT đầu ra:

  • Là khoản thuế doanh nghiệp thu từ khách hàng khi bán sản phẩm, hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ.
  • Đây là khoản thuế doanh nghiệp có trách nhiệm kê khai và nộp lại cho cơ quan thuế sau khi đã khấu trừ phần thuế GTGT đầu vào hợp lệ.

4.2 Tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng

Các giao dịch liên quan đến mua bán và chế tác vàng bạc, đá quý (VBĐQ) thường có đặc thù là giao dịch nhỏ lẻ, khó kiểm soát do nhiều trường hợp không có hóa đơn, chứng từ đầy đủ. Chính vì vậy, pháp luật thuế quy định các cơ sở kinh doanh VBĐQ phải áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.

Thuế GTGT phải nộp cho mua bán, chế tác VBĐQ này được tính theo công thức sau:

Thuế GTGT phải nộp = GTGT x Thuế suất thuế GTGT 

Trong đó:

  • Thuế suất thuế GTGT áp dụng cho hoạt động mua bán, chế tác VBĐQ là 10%.
  • Giá trị gia tăng của VBĐQ được xác định theo công thức:

 GTGT = Giá VBĐQ bán ra – Giá VBĐQ thu vào

Giá thanh toán của VBĐQ bán ra gồm các khoản:

  • Tiền công chế tác (nếu có).
  • Thuế GTGT hàng hóa, dịch vụ bán ra.
  • Các khoản thu thêm hoặc phụ thu mà bên bán được hưởng.

Giá thanh toán của VBĐQ mua vào được hiểu là giá trị VBĐQ nhập vào để phục vụ kinh doanh hoặc chế tác, bao gồm:

  • Giá mua hoặc giá nhập khẩu đã bao gồm thuế GTGT.
  • Chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua vào hoặc nhập khẩu VBĐQ.

4.3 Phương pháp tính thuế trực tiếp trên doanh thu

Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên doanh thu được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh không đủ điều kiện kê khai thuế theo phương pháp khấu trừ. Theo quy định, thuế GTGT trong trường hợp này được xác định như sau:

  • Thuế GTGT phải nộp = Tổng doanh thu x Tỷ lệ % thuế GTGT

Doanh thu tính thuế GTGT là tổng số tiền thực tế mà doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh thu được từ việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Mức doanh thu này phải được ghi nhận chính xác trên hóa đơn bán hàng.

  • Trường hợp hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT: Doanh thu tính thuế phải bao gồm các khoản phụ thu, chi phí bổ sung mà doanh nghiệp thu được từ khách hàng.
  • Trường hợp hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc hàng hóa xuất khẩu: Khoản doanh thu này không thuộc diện áp dụng thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu.

Các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh trong nhiều lĩnh vực khác nhau sẽ có các mức thuế suất theo tỷ lệ % khác nhau trên doanh thu. Vì vậy:

  •  Doanh nghiệp cần tách doanh thu theo từng lĩnh vực kinh doanh và kê khai theo mức thuế suất được quy định.
  •  Nếu không thể phân loại riêng biệt doanh thu cho từng ngành nghề hoặc một hợp đồng kinh doanh bao gồm nhiều loại hình hoạt động khác nhau, mức thuế suất cao nhất trong nhóm ngành nghề đó sẽ được áp dụng cho toàn bộ doanh thu.

5. Hướng dẫn kê khai, nộp thuế và hoàn thuế GTGT

Hướng dẫn kê khai, nộp thuế và hoàn thuế GTGT
Hướng dẫn kê khai, nộp thuế và hoàn thuế GTGT

5.1 Kê khai thuế GTGT

Đối tượng kê khai thuế GTGT theo quý theo quy định pháp luật:

  • Doanh nghiệp có tổng doanh thu từ bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ trong năm trước dưới 50 tỷ đồng sẽ áp dụng hình thức kê khai thuế GTGT theo quý.
  • Các doanh nghiệp mới thành lập hoặc mới bắt đầu hoạt động kinh doanh phải thực hiện kê khai thuế GTGT theo quý.
  • Sau khi doanh nghiệp hoạt động đủ 12 tháng, từ năm dương lịch tiếp theo, căn cứ vào doanh thu của năm trước, doanh nghiệp sẽ quyết định liệu sẽ kê khai thuế theo tháng hay theo quý.

Đối tượng kê khai thuế GTGT theo tháng:

  • Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm trước trên 50 tỷ đồng sẽ phải khai thuế GTGT theo tháng.

Trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc chọn kỳ khai thuế:

  • Doanh nghiệp tư nhân cần tự đánh giá xem có đủ điều kiện để kê khai thuế theo quý hay không. Nếu đáp ứng tiêu chí này, doanh nghiệp có thể chọn khai thuế theo tháng hoặc quý và duy trì hình thức này trong suốt năm dương lịch.
  • Khi doanh nghiệp đang khai thuế theo tháng và muốn chuyển sang kê khai theo quý, họ cần gửi văn bản yêu cầu theo mẫu 01/ĐK-TĐKTT (theo Phụ lục II trong Thông tư 80/2021/TT-BTC) tới cơ quan thuế trước ngày 31 tháng 01 của năm muốn áp dụng kê khai theo quý. Nếu không gửi văn bản trong thời gian này, doanh nghiệp sẽ tiếp tục khai thuế theo tháng trong năm tiếp theo.
  • Nếu doanh nghiệp nhận thấy không còn đủ điều kiện kê khai theo quý, họ phải chuyển sang kê khai thuế theo tháng từ tháng đầu tiên của quý tiếp theo. Trong trường hợp này, doanh nghiệp không phải điều chỉnh các hồ sơ thuế đã nộp trước đó, nhưng sẽ phải nộp Bản xác định số tiền thuế chênh lệch theo mẫu 02/XĐ-PNTT và thanh toán tiền chậm nộp nếu có.
  • Nếu cơ quan thuế phát hiện doanh nghiệp không đủ điều kiện kê khai thuế theo quý, cơ quan thuế sẽ xác định lại số tiền thuế phải nộp theo tháng và tính tiền chậm nộp, yêu cầu doanh nghiệp khai thuế theo tháng từ thời điểm nhận thông báo của cơ quan thuế.

5.2 Nộp thuế GTGT

Theo quy định tại Điều 20 Thông tư 219/2013/TT-BTC, việc xác định nơi nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) được hướng dẫn như sau:

  • Người nộp thuế phải kê khai và nộp thuế GTGT tại địa phương nơi sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
  • Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, nếu cơ sở sản xuất của doanh nghiệp nằm ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với nơi đóng trụ sở chính, thì thuế GTGT cần được kê khai và nộp tại cả hai địa phương: nơi có cơ sở sản xuất và nơi đóng trụ sở chính.
  • Đối với doanh nghiệp hoặc hợp tác xã áp dụng phương pháp trực tiếp, nếu có cơ sở sản xuất tại tỉnh, thành phố khác với nơi có trụ sở chính hoặc có hoạt động bán hàng vãng lai ngoại tỉnh, doanh nghiệp phải khai thuế GTGT theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu phát sinh từ các hoạt động ngoại tỉnh tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất hoặc nơi bán hàng vãng lai.
  • Doanh nghiệp hoặc hợp tác xã không cần nộp thuế GTGT tại trụ sở chính đối với doanh thu từ ngoại tỉnh đã được kê khai và nộp thuế tại địa phương khác.
  • Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông có chi nhánh hạch toán phụ thuộc tại tỉnh hoặc thành phố khác với nơi đóng trụ sở chính, nếu cung cấp dịch vụ viễn thông trả sau, thì phải khai và nộp thuế GTGT như sau:
    • Khai thuế GTGT đối với tổng doanh thu dịch vụ viễn thông trả sau tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính.
    • Nộp thuế GTGT tại địa phương nơi có trụ sở chính và tại địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc.
  • Số thuế GTGT phải nộp tại chi nhánh hạch toán phụ thuộc được tính theo tỷ lệ 2% (đối với dịch vụ viễn thông cước trả sau chịu thuế suất 10%) trên doanh thu (chưa tính thuế GTGT) dịch vụ viễn thông cước trả sau tại địa phương nơi có chi nhánh.
  • Việc khai và nộp thuế GTGT phải tuân thủ các quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

5.3 Quy định về hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

Theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC (sửa đổi tại Thông tư 130/2016/TT-BTC), quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu như sau:

  • Cơ sở kinh doanh có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trong tháng (đối với kê khai theo tháng) hoặc quý (đối với kê khai theo quý) và có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế theo kỳ kê khai thuế. Trường hợp thuế đầu vào chưa đủ 300 triệu đồng trong tháng hoặc quý, số thuế chưa được khấu trừ sẽ được chuyển sang tháng hoặc quý tiếp theo.
  • Khi cơ sở kinh doanh vừa xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ, vừa có hoạt động bán hàng trong nước, cơ sở đó phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào dùng cho sản xuất hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
  • Nếu không thể hạch toán riêng biệt số thuế GTGT đầu vào, tỷ lệ thuế GTGT đầu vào cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu sẽ được tính dựa trên tỷ lệ giữa doanh thu từ hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và tổng doanh thu từ cả hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế GTGT trước đó.
  • Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm thuế hạch toán riêng và thuế phân bổ theo tỷ lệ) sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước còn lại từ 300 triệu đồng trở lên sẽ được hoàn lại cho cơ sở kinh doanh. Mức thuế GTGT hoàn lại cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân với tỷ lệ thuế suất 10%.
  • Các đối tượng có thể được hoàn thuế trong một số trường hợp xuất khẩu, bao gồm: cơ sở ủy thác xuất khẩu đối với hàng hóa ủy thác xuất khẩu, cơ sở gia công xuất khẩu có hợp đồng gia công với đối tác nước ngoài, doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa cho công trình xây dựng ở nước ngoài, và các cơ sở có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.
  • Cơ sở kinh doanh không đủ điều kiện hoàn thuế đối với các trường hợp như nhập khẩu hàng hóa rồi xuất khẩu lại, hàng hóa xuất khẩu không được thực hiện tại địa bàn hải quan theo quy định của Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn.
  • Cơ quan thuế sẽ thực hiện hoàn thuế trước và kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu, miễn xử lý đối với hành vi buôn lậu, gian lận thuế trong hai năm liên tiếp. Điều này áp dụng cho những người nộp thuế không thuộc diện rủi ro cao theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Kế toán thuế GTGT đòi hỏi sự chính xác và tuân thủ quy định pháp luật. Nếu bạn cần hỗ trợ trong việc kê khai, hạch toán hay tối ưu thuế GTGT cho doanh nghiệp của mình. Liên hệ ngay với AZTAX qua HOTLINE: (+84) 28 6271 0811 để được tư vấn chuyên sâu.

Đánh giá post
Đánh giá post
facebook-icon
zalo-icon
phone-icon
whatsapp-icon