Hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu là quy trình quan trọng giúp doanh nghiệp tối ưu hóa chi phí và đảm bảo quyền lợi hợp pháp khi xuất khẩu hàng hóa. Bài viết dưới đây của AZTAX sẽ cung cấp thông tin chi tiết về các điều kiện và thủ tục hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu, giúp doanh nghiệp tránh các sai sót không mong muốn và tiết kiệm thời gian trong quá trình thực hiện.
1. Đối tượng được hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu
Việc xác định đúng đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) khi xuất khẩu hàng hóa là bước quan trọng để doanh nghiệp đảm bảo quyền lợi hợp pháp và tránh những vướng mắc trong quá trình quyết toán thuế. Không phải mọi trường hợp xuất khẩu đều được hoàn thuế, mà cần đáp ứng đồng thời nhiều điều kiện về đối tượng, hình thức và hồ sơ chứng từ. Trong phần này, AZTAX sẽ giúp bạn nhận diện chính xác những đối tượng đủ điều kiện hoàn thuế GTGT theo quy định hiện hành, từ đó chủ động thực hiện đúng thủ tục và tối ưu hiệu quả tài chính.

Theo Khoản 4 Điều 18 Thông tư 219/2013/TT/BTC, được sửa đổi bổ sung tại Điều 2 Thông tư 25/2018/TT-BTC, các doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế và có hoạt động xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ trong kỳ để kê khai thuế, nếu số thuế GTGT chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, sẽ được hoàn thuế GTGT.
Ngoài ra, các đối tượng có thể được hoàn thuế GTGT trong một số trường hợp xuất khẩu bao gồm:
- Tổ chức kinh doanh có thực hiện ủy thác xuất khẩu hàng hóa.
- Doanh nghiệp ký hợp đồng gia công xuất khẩu với đối tác nước ngoài.
- Doanh nghiệp xuất khẩu vật tư, hàng hóa phục vụ công trình xây dựng ở nước ngoài.
- Tổ chức kinh doanh xuất khẩu hàng hóa tại chỗ.
2. Trường hợp được hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu
Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu chỉ áp dụng trong những tình huống cụ thể theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp cần xác định rõ các trường hợp đủ điều kiện để tránh sai sót trong quá trình kê khai và nộp hồ sơ. Nội dung dưới đây sẽ trình bày chi tiết các tình huống được phép hoàn thuế, giúp doanh nghiệp chủ động và tuân thủ đúng quy trình.

Theo Khoản 4 Điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 25/2018/TT-BTC), quy định về việc hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu như sau:
Cơ sở kinh doanh trong tháng (nếu kê khai theo tháng) hoặc quý (nếu kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu sẽ được hoàn thuế GTGT, bao gồm các trường hợp sau:
- Hàng hóa đã nhập khẩu và sau đó được xuất khẩu vào khu vực phi thuế quan.
- Hàng hóa nhập khẩu rồi xuất khẩu ra nước ngoài và có số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên, sẽ được hoàn thuế theo tháng hoặc quý;
- Nếu số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ dưới 300 triệu đồng trong tháng/quý, số thuế này sẽ được khấu trừ vào tháng/quý tiếp theo.
- Nếu cơ sở kinh doanh có cả hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và tiêu thụ nội địa trong cùng một tháng/quý, cần phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào liên quan đến sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
- Trong trường hợp không thể hạch toán riêng, số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu sẽ được tính theo tỷ lệ doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu so với tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ trong các kỳ khai thuế giá trị gia tăng từ kỳ khai thuế liền trước đến kỳ hoàn thuế hiện tại.
- Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm cả thuế hạch toán riêng và thuế phân bổ theo tỷ lệ trên) nếu sau khi bù trừ với thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa còn lại từ 300 triệu đồng trở lên, thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT cho các giao dịch xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ.
- Số thuế GTGT được hoàn không vượt quá 10% doanh thu từ hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
3. Điều kiện hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu
Để được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu, doanh nghiệp cần đáp ứng đầy đủ một số điều kiện theo quy định pháp luật. Những yêu cầu này không chỉ liên quan đến hoạt động xuất khẩu thực tế, mà còn bao gồm yếu tố về hóa đơn, chứng từ thanh toán và thời điểm kê khai thuế. Việc nắm chắc các điều kiện cần thiết là bước quan trọng giúp doanh nghiệp đảm bảo quyền lợi và hạn chế rủi ro khi làm thủ tục hoàn thuế.

Doanh nghiệp hoặc tổ chức kinh doanh có hoạt động xuất khẩu sẽ được hoàn thuế GTGT khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp hoặc tổ chức đã được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư hợp pháp, và có con dấu hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp hoặc tổ chức đã đăng ký kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Doanh nghiệp hoặc tổ chức phải hạch toán, xây dựng và lưu trữ đầy đủ sổ sách kế toán, chứng từ kế toán theo quy định pháp luật, đồng thời có tài khoản ngân hàng đăng ký theo mã số thuế của tổ chức.
- Doanh nghiệp hoặc tổ chức có hoạt động xuất khẩu và tổng số thuế GTGT chưa được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu đạt từ 300 triệu đồng trở lên.
- Doanh nghiệp hoặc tổ chức phải cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu cần thiết theo yêu cầu của thủ tục hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu.
4. Quy định nộp hồ sơ hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu
Việc nộp hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu phải tuân thủ đúng trình tự và yêu cầu của cơ quan thuế. Từ thời điểm nộp đến thành phần hồ sơ, tất cả đều được quy định rõ ràng nhằm đảm bảo minh bạch và thuận tiện trong quá trình giải quyết hoàn thuế. Doanh nghiệp cần chuẩn bị đầy đủ chứng từ, kê khai đúng thời hạn và thực hiện theo đúng quy định để được xem xét hoàn thuế kịp thời, tránh bị trả hồ sơ hoặc kéo dài thời gian xử lý.

4.1 Hồ sơ chuẩn bị hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu
Theo Điều 16 của Thông tư 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 119/2014/TT-BTC), hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu cần bao gồm các tài liệu sau:
(1) Giấy đề nghị hoàn trả thuế ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/HT (Mẫu 01/ĐNHT kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC).
Mẫu số 01/HT: tải về
(2) Hợp đồng ngoại thương:
- Hợp đồng mua bán hàng hóa, gia công hàng hóa (đối với các trường hợp gia công), hoặc cung cấp dịch vụ cho tổ chức, cá nhân tại nước ngoài.
- Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu, cần có hợp đồng ủy thác xuất khẩu kèm theo biên bản thanh lý hợp đồng (nếu hợp đồng đã được hoàn thành) hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên ủy thác và bên nhận ủy thác xuất khẩu.
(3) Tờ khai hải quan đã được thông quan theo Mẫu số 01-2/HT:
Mẫu số 01-2/HT Tải về
Đối với hàng hóa xuất khẩu, đã hoàn tất thủ tục hải quan theo các quy định của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan, giám sát và kiểm tra hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, cùng các quy định quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu.
Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu sản phẩm phần mềm dưới dạng tài liệu, hồ sơ, cơ sở dữ liệu đóng gói cứng, để được khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh cần thực hiện thủ tục hải quan như đối với hàng hóa thông thường.
Các trường hợp không yêu cầu tờ khai hải quan:
- Cơ sở kinh doanh xuất khẩu dịch vụ hoặc phần mềm qua phương tiện điện tử không cần tờ khai hải quan. Tuy nhiên, cơ sở kinh doanh phải tuân thủ đầy đủ các quy định xác nhận việc bên mua đã nhận được dịch vụ hoặc phần mềm theo các quy định về thương mại điện tử.
- Các hoạt động xây dựng và lắp đặt công trình ngoài lãnh thổ quốc gia hoặc trong khu vực miễn thuế
- Cung cấp các dịch vụ như điện, nước, văn phòng phẩm, và hàng hóa phục vụ sinh hoạt cho doanh nghiệp chế xuất, bao gồm lương thực, thực phẩm và các vật dụng tiêu dùng hàng ngày (bao gồm cả bảo hộ lao động như quần áo, mũ, giày, ủng, găng tay).
(4) Chứng từ thanh toán qua ngân hàng:
- Là chứng từ xác nhận thanh toán qua ngân hàng của bên nhập khẩu.
- Trong trường hợp thanh toán chậm: Cần có thỏa thuận ghi rõ trong hợp đồng xuất khẩu, và khi đến hạn thanh toán, cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
- Đối với ủy thác xuất khẩu: Cần có chứng từ thanh toán qua ngân hàng từ phía nước ngoài gửi cho bên nhận ủy thác. Bên nhận ủy thác sau đó phải thanh toán tiền hàng xuất khẩu qua ngân hàng cho bên ủy thác.
- Nếu bên nước ngoài thanh toán trực tiếp cho bên ủy thác xuất khẩu: Bên ủy thác phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, và việc thanh toán này phải được quy định rõ trong hợp đồng.
4.2 Thủ tục hoàn thuế GTGT xuất khẩu
Theo quy định tại Thông tư 80/2021/TT-BTC, quy trình hoàn thuế gtgt hàng xuất khẩu được thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Người nộp thuế chuẩn bị hồ sơ đề nghị hoàn thuế gtgt hàng xuất khẩu, bao gồm Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước (mẫu số 01/HT theo phụ lục I của Thông tư 80/2021/TT-BTC) cùng các tài liệu cần thiết tùy theo từng trường hợp hoàn thuế.
Tải về Mẫu Giấy đề nghị hoàn thuế GTGT mới nhất (Mẫu số 01/HT)
Bước 2: Người nộp thuế nộp hồ sơ cho cơ quan thuế qua một trong hai hình thức: điện tử hoặc bản giấy.
Bước 3: Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ và phân loại theo các tiêu chí hoàn thuế GTGT quy định.
Bước 4: Cơ quan thuế xử lý hồ sơ và dự thảo Quyết định hoàn thuế GTGT.
Bước 5: Cơ quan thuế ra Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước. Đồng thời, ngân hàng đại lý hoàn thuế sẽ thực hiện lập Lệnh hoàn trả hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ.
Bước 6: Cơ quan thuế thông báo kết quả giải quyết hoàn thuế cho người nộp thuế.
5. Cách tính số thuế GTGT xuất khẩu được hoàn
Để xác định số thuế giá trị gia tăng được hoàn khi xuất khẩu hàng hóa, doanh nghiệp cần dựa trên các nguyên tắc và công thức cụ thể. Số thuế hoàn phụ thuộc vào thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ và giá trị hàng xuất khẩu theo quy định. Việc tính toán chính xác giúp doanh nghiệp đảm bảo quyền lợi, đồng thời tránh các sai sót khi làm việc với cơ quan thuế. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về cách tính số thuế GTGT được hoàn trong từng trường hợp xuất khẩu.

Công thức tính số thuế giá trị gia tăng (GTGT) được hoàn như sau:
- Số thuế GTGT chưa được khấu trừ trong = Thuế GTGT đầu ra từ hàng hóa, dịch vụ bán trong nước – Tổng số thuế VAT đầu vào được phép trừ trong
Lưu ý:
Kỳ kế toán có thể được xác định theo chu kỳ tháng hoặc quý
Tổng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ bao gồm thuế GTGT đầu vào cho hoạt động xuất khẩu, hoạt động kinh doanh trong nước chịu thuế trong kỳ, cùng với thuế VAT chưa được khấu trừ trừ khi hết từ kỳ trước
- Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu = Số thuế GTGT chưa khấu trừ hết trong kỳ x Tổng doanh thu xuất khẩu trong kỳ/Tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ trong kỳ bán ra không chịu thuế, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế trong kỳ x 100%
Lưu ý:
Nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu sau khi phân bổ nhỏ hơn 300 triệu đồng, doanh nghiệp sẽ không được hoàn thuế gtgt hàng xuất khẩu trong kỳ mà phải chuyển sang kỳ kế toán tiếp theo để tiếp tục hoàn thuế.
6. Cách xác định số thuế GTGT được hoàn đối với hàng hóa xuất khẩu
Việc xác định chính xác số thuế giá trị gia tăng được hoàn cho hàng hóa xuất khẩu là bước thiết yếu để doanh nghiệp bảo đảm quyền lợi và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế. Quá trình này đòi hỏi phải căn cứ vào các quy định pháp luật hiện hành, bao gồm việc kiểm tra số thuế đầu vào chưa khấu trừ, giá trị xuất khẩu thực tế và các chứng từ liên quan. Nắm vững phương pháp xác định sẽ giúp doanh nghiệp tránh sai sót, rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ và tối ưu hiệu quả tài chính trong hoạt động xuất khẩu.

6.1 Trường hợp doanh nghiệp có toàn bộ doanh thu từ xuất khẩu
Nếu doanh nghiệp chỉ thực hiện hoạt động xuất khẩu mà không phát sinh doanh thu trong nước, thì số thuế GTGT được hoàn sẽ dựa vào phần thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong kỳ kê khai.
Điều kiện hoàn thuế:
- Mức thuế GTGT chưa được khấu trừ phải đạt tối thiểu 300 triệu đồng.
- Số thuế được hoàn không vượt quá 10% tổng doanh thu từ xuất khẩu trong kỳ xét hoàn.
Ví dụ cụ thể:
Một công ty thuộc khu chế xuất, chỉ thực hiện xuất khẩu ra nước ngoài, có các số liệu quý 2 năm 2024 như sau:
- Thuế GTGT còn được khấu trừ từ quý I: 200 triệu đồng.
- Thuế GTGT đầu vào phát sinh phục vụ xuất khẩu trong quý II: 700 triệu đồng.
- Tổng doanh thu 2 quý đầu năm là 8 tỷ đồng (100% từ xuất khẩu).
- Hàng tồn kho cuối kỳ có giá trị 2 tỷ đồng, tương ứng thuế GTGT đã khấu trừ là 200 triệu đồng.
Tính như sau:
- Tổng thuế GTGT có thể khấu trừ: 200 + 700 = 900 triệu đồng.
- 10% của 8 tỷ doanh thu là 800 triệu đồng.
Công ty hoàn toàn đủ điều kiện và được hoàn 800 triệu đồng thuế GTGT trong kỳ.
6.2 Trường hợp doanh nghiệp có cả doanh thu nội địa và doanh thu xuất khẩu
Đối với doanh nghiệp vừa kinh doanh trong nước, vừa xuất khẩu, thì thuế GTGT được hoàn phải được xác định theo các nguyên tắc sau:
- Phân tách riêng thuế đầu vào dùng cho xuất khẩu;
- Trường hợp không phân tách được, tính theo tỷ lệ phần trăm doanh thu xuất khẩu so với tổng doanh thu chịu thuế trong kỳ.
Công thức tính thuế GTGT được hoàn:
Thuế GTGT được hoàn = (Doanh thu xuất khẩu / Tổng doanh thu chịu thuế) × Thuế GTGT chưa được khấu trừ trong kỳ
Nếu nhận thấy có hàng tồn kho cuối kỳ, cần trừ phần thuế GTGT tương ứng:
Thuế GTGT được hoàn = (Doanh thu xuất khẩu / Tổng doanh thu chịu thuế) × (Thuế GTGT chưa khấu trừ – Thuế GTGT của hàng tồn kho)
Ví dụ minh họa:
Tại quý II/2022, một doanh nghiệp có các thông tin sau:
- Thuế GTGT chuyển từ kỳ trước: 400 triệu đồng.
- Phát sinh thuế GTGT trong kỳ: 500 triệu đồng.
- Tổng doanh thu kỳ này là 8 tỷ (6 tỷ từ xuất khẩu, 2 tỷ nội địa).
- Thuế GTGT của hàng tồn kho cuối kỳ: 200 triệu đồng.
Tính như sau:
- Tổng thuế GTGT chưa khấu trừ sau khi loại trừ tồn kho: 400 + 500 – 200 = 700 triệu đồng.
- Tỷ lệ doanh thu xuất khẩu: 6/8 = 75%.
Thuế GTGT được hoàn: 700 × 75% = 525 triệu đồng.
Lưu ý: Nếu phần thuế chưa được khấu trừ thấp hơn 300 triệu đồng thì chưa đủ điều kiện để hoàn, doanh nghiệp cần chuyển sang kỳ tiếp theo. Nếu tổng thuế đủ từ 300 triệu đồng trở lên, có thể lập hồ sơ hoàn thuế gtgt hàng xuất khẩu theo đúng quy định.
7. Những hành vi bị cấm trong việc hoàn thuế GTGT
Pháp luật hiện hành đã xác định rõ các hành vi cấm trong quá trình hoàn thuế giá trị gia tăng, nhằm bảo vệ tính công bằng và minh bạch trong quản lý thuế. Những hành vi vi phạm này không chỉ gây ảnh hưởng tiêu cực đến công tác thu thuế mà còn có thể khiến các tổ chức, cá nhân vi phạm phải đối mặt với các hình phạt nghiêm khắc. Do đó, việc hiểu rõ và tránh xa các hành vi vi phạm trong quy trình hoàn thuế GTGT là rất quan trọng, giúp doanh nghiệp bảo vệ uy tín và giảm thiểu rủi ro pháp lý trong quá trình kinh doanh.

Theo quy định tại Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoàn thuế gtgt hàng xuất khẩu cần tránh thực hiện những hành vi bị pháp luật nghiêm cấm sau:
- Trao đổi, buôn bán, quảng cáo hoặc làm trung gian giao dịch hóa đơn, đặc biệt là các loại hóa đơn Không phù hợp quy định
- Dựng lên giao dịch giả trong việc mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không phát sinh thực tế hoặc thực hiện trái với quy định hiện hành.
- Phát hành hóa đơn trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, ngoại trừ các hóa đơn phục vụ việc thực hiện hợp đồng đã ký trước ngày ngừng hoạt động.
- Sử dụng hóa đơn và chứng từ không hợp pháp, hoặc dùng hóa đơn đúng quy định nhưng vào mục đích sai trái, vi phạm quy định của Chính phủ.
- Không truyền dữ liệu hóa đơn điện tử về cơ quan thuế theo đúng quy trình, thời hạn được yêu cầu.
- Thay đổi, truy cập trái phép hoặc gây thiệt hại cho hệ thống thông tin quản lý hóa đơn, chứng từ, bao gồm cả việc sử dụng sai mục đích dữ liệu.
- Thực hiện hành vi hối lộ, tiếp tay hoặc thông đồng gian lận thuế, thông qua hóa đơn, chứng từ để được khấu trừ, hoàn thuế hoặc trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế GTGT.
- Cấu kết, thông đồng giữa doanh nghiệp và cán bộ thuế (hoặc giữa các doanh nghiệp với nhau), sử dụng hóa đơn, chứng từ không đúng quy định nhằm mục đích gian lận trong hoàn thuế, khấu trừ thuế hoặc trốn thuế.
8. Câu hỏi thường gặp
Câu 1: Có thể yêu cầu hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu bằng hình thức nào?
Doanh nghiệp có thể yêu cầu hoàn thuế bằng hình thức hoàn lại tiền mặt hoặc bù trừ vào nghĩa vụ thuế của kỳ sau.
Câu 2: Doanh nghiệp có thể yêu cầu hoàn thuế GTGT cho hàng hóa xuất khẩu vào thời điểm nào?
Doanh nghiệp có thể yêu cầu hoàn thuế GTGT khi hàng hóa đã được xuất khẩu và có số thuế GTGT đầu vào lớn hơn thuế GTGT đầu ra trong kỳ tính thuế.
Câu 3: Có thể hoàn thuế gtgt hàng xuất khẩu trong trường hợp đã xuất khẩu nhưng chưa thu được tiền từ khách hàng không?
Theo quy định của pháp luật, việc hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu không phụ thuộc vào việc doanh nghiệp đã thu được tiền hay chưa. Điều quan trọng là hàng hóa đã thực sự xuất khẩu ra nước ngoài và có đầy đủ chứng từ hợp lệ. Doanh nghiệp vẫn có thể yêu cầu hoàn thuế GTGT trong trường hợp này, miễn là đáp ứng các yêu cầu về chứng từ xuất khẩu và thanh toán hợp lệ.
Câu 4: Thuế GTGT hàng hóa xuất khẩu có được hoàn lại trong trường hợp hàng hóa bị từ chối nhập khẩu tại nước nhập khẩu không?
Trong trường hợp hàng hóa đã được xuất khẩu nhưng bị từ chối nhập khẩu tại nước nhập khẩu, doanh nghiệp có thể yêu cầuhoàn thuế gtgt hàng xuất khẩu, nhưng phải có chứng từ chứng minh hàng hóa bị trả lại hoặc không được thông quan tại cửa khẩu của nước nhập khẩu. Doanh nghiệp cần phải có chứng từ hợp lệ từ phía đối tác nhập khẩu để xác nhận tình trạng này.
Câu 5: Quy trình hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu có thể kéo dài bao lâu và doanh nghiệp cần làm gì để đảm bảo quá trình này diễn ra nhanh chóng?
Quy trình hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu có thể kéo dài từ 30 đến 60 ngày, tùy thuộc vào tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ doanh nghiệp nộp cho cơ quan thuế. Để đảm bảo quá trình hoàn thuế diễn ra nhanh chóng, doanh nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, chính xác, và tuân thủ các quy định pháp luật. Đồng thời, doanh nghiệp có thể liên hệ với cơ quan thuế để kiểm tra tình trạng hồ sơ và kịp thời bổ sung nếu cần.
Trên đây là các quy định quan trọng về hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu mà doanh nghiệp xuất – nhập khẩu cần nắm vững. Việc hiểu rõ các thủ tục, trường hợp, đối tượng và điều kiện hoàn thuế giúp doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế hiệu quả. Nếu quý doanh nghiệp cần thêm thông tin hoặc có nhu cầu tư vấn về dịch vụ kế toán thuế, liên hệ ngay với AZTAX qua HOTLINE (+84) 932 383 089 để được hỗ trợ.