Hàng nông sản có chịu thuế GTGT không? Đây là câu hỏi thường xuyên được nhiều doanh nghiệp và cá nhân trong ngành nông sản quan tâm. Trong bài viết này, AZTAX sẽ cung cấp cho bạn thông tin chi tiết về các loại nông sản chịu thuế và không chịu thuế GTGT, cùng những điều cần lưu ý để tránh những sai sót trong việc kê khai và nộp thuế.
1. Thuế GTGT là gì? Hàng nông sản là gì?

1.1 Thuế GTGT là gì?
Thuế GTGT (Thuế Giá Trị Gia Tăng) là một loại thuế gián thu được áp dụng lên giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu thụ. Thuế này được tính trên mức độ giá trị gia tăng trong mỗi công đoạn của chuỗi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, từ đó thu được khoản thu cho ngân sách Nhà nước.
1.2 Hàng nông sản là gì?
Hàng nông sản là các sản phẩm thu được từ các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và diêm nghiệp (nghề làm muối), chưa qua chế biến hoặc chỉ qua các công đoạn sơ chế thông thường. Các sản phẩm này do tổ chức, cá nhân sản xuất và tiêu thụ trực tiếp trên thị trường.
Các ví dụ điển hình của nông sản bao gồm: lúa gạo, ngô, khoai, sắn, cà phê, hồ tiêu, thịt lợn, trứng gia cầm, cũng như các sản phẩm từ cây trồng, kể cả từ rừng trồng. Hàng nông sản thường chưa qua chế biến công nghiệp hoặc chỉ trải qua những công đoạn sơ chế đơn giản để bảo quản và bán ra thị trường.
2. Quy định về thuế suất thuế GTGT đối với hàng nông sản

2.1 Trường hợp hàng nông sản không chịu thuế GTGT
Căn cứ theo Khoản 1, Điều 1, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính quy định về đối tượng không chịu thuế VAT như sau:
“1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác.”
Theo đó, hàng nông sản được quy định là đối tượng không phải nộp thuế GTGT. Các sản phẩm nông sản như lúa, ngô khoai, rau củ, cá,… không đánh thuế GTGT khi qua sơ chế thông thường.
2.2 Trường hợp áp dụng thuế GTGT hàng nông sản
Mặc dù hàng nông sản không thuộc diện chịu thuế VAT trong nhiều trường hợp, nhưng nếu sản phẩm nông sản tham gia vào hoạt động kinh doanh thương mại, vẫn có thể phát sinh nghĩa vụ thuế GTGT tùy theo từng giai đoạn.
(1) Trường hợp hàng nông sản áp dụng thuế GTGT 0% (không phải nộp VAT)
Theo quy định tại Khoản 5, Điều 5, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, nếu doanh nghiệp hoặc hợp tác xã áp dụng phương pháp khấu trừ thuế khi bán sản phẩm từ trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản hoặc hải sản chưa qua chế biến sâu hoặc chỉ trải qua công đoạn sơ chế thông thường cho các doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại thì sẽ không phải kê khai và nộp thuế VAT. Điều này có nghĩa là thuế GTGT được áp dụng ở mức 0%, giúp giảm tải nghĩa vụ thuế trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
(2) Trường hợp hàng nông sản áp dụng thuế GTGT 5%
Theo Khoản 5, Điều 10, Thông tư số 219/2013/TT-BTC, thuế VAT 5% được áp dụng đối với một số trường hợp cụ thể sau:
- Sản phẩm từ trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ trải qua các công đoạn sơ chế thông thường theo quy định tại Khoản 1, Điều 4 của Thông tư này, khi được đưa vào khâu kinh doanh thương mại. Tuy nhiên, các trường hợp thuộc diện miễn thuế theo Khoản 5, Điều 5 của Thông tư này sẽ không bị áp dụng thuế suất 5%.
- Các sản phẩm nông sản chưa qua chế biến được đề cập trong danh mục này bao gồm lúa, gạo, bắp (ngô), khoai lang, sắn (mì), lúa mì và một số loại cây trồng khác.
(3) Trường hợp hàng nông sản áp dụng thuế GTGT 10%
Tại Điều 11,Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định về thuế suất 10% như sau:
“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.”
Theo quy định , hàng nông sản không nằm trong nhóm hàng hóa sẽ chịu thuế VAT ở mức 10%. Do đó, các doanh nghiệp và cơ sở kinh doanh cần chú ý khi tính toán, kê khai thuế GTGT để đảm bảo tuân thủ đúng chính sách thuế, tránh sai sót trong quá trình nộp thuế.
3. Hướng dẫn khấu trừ, hoàn thuế GTGT hàng nông sản

3.1 Khấu trừ thuế GTGT
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 4, Thông tư 219/2013/TT-BTC, nếu hàng nông sản như sắn lát kho, bắp, tấm, cám gạo,… chưa qua chế biến sâu mà chỉ trải qua công đoạn sơ chế thông thường và thuộc nhóm không chịu thuế GTGT, thì thuế GTGT đầu vào phát sinh từ hoạt động này sẽ không được khấu trừ.
Tuy nhiên, nếu hoạt động kinh doanh các mặt hàng nông sản này thuộc diện quy định tại Khoản 5, Điều 5, Thông tư 219/2013/TT-BTC, doanh nghiệp có thể thực hiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo đúng quy định pháp luật như sau:
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho các hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ không kê khai, tính nộp thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 5, TT này (trừ Khoản 2, Khoản 3, Điều 5) được khấu trừ toàn bộ.
3.2 Hoàn thuế GTGT đối với hàng nông sản
Dựa trên Khoản 4, Điều 18, Thông tư 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 3, Điều 1, Thông tư 130/2016/TT-BTC), hàng hóa là sản phẩm từ hoạt động trồng trọt, chăn nuôi – nếu thuộc diện không chịu thuế GTGT – có thể được hoàn thuế theo quy định tại Khoản 4, Điều 18, Thông tư 219/2013/TT-BTC. Điều này nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh và xuất khẩu các sản phẩm nông sản.
4. Câu hỏi thường gặp về thuế GTGT đối với hàng nông sản
4.1 Hàng nông sản nào không cần kê khai thuế GTGT?
Doanh nghiệp, hợp tác xã áp dụng phương pháp khấu trừ thuế khi mua các sản phẩm nông sản chưa qua chế biến hoặc chỉ sơ chế đơn giản để bán cho các doanh nghiệp khác trong khâu kinh doanh thương mại không cần kê khai thuế GTGT.
4.2 Nông sản chế biến có chịu thuế GTGT không?
Nếu sản phẩm nông sản đã qua chế biến (ví dụ: thực phẩm chế biến sẵn, đóng hộp), nó sẽ chịu thuế GTGT theo mức thuế suất quy định.
4.3 Sản phẩm nông sản nhập khẩu có chịu thuế GTGT không?
Sản phẩm nông sản nhập khẩu nếu chưa qua chế biến hoặc chỉ sơ chế sẽ không phải chịu thuế GTGT, nhưng nếu là sản phẩm chế biến sẵn, thuế suất sẽ được áp dụng.
4.4 Khi nào doanh nghiệp phải kê khai thuế GTGT đối với nông sản?
Doanh nghiệp cần kê khai thuế GTGT khi bán các sản phẩm nông sản đã qua chế biến hoặc khi cung cấp sản phẩm nông sản cho các đối tượng không được miễn thuế.
4.5 Nông sản đã qua chế biến có bị áp dụng thuế GTGT không?
Nông sản đã qua chế biến, như thực phẩm đóng hộp, sấy khô, hoặc các sản phẩm công nghiệp từ nông sản, sẽ chịu thuế GTGT theo mức thuế suất phù hợp với loại sản phẩm.
4.6 Khi nào hàng nông sản phải kê khai và nộp thuế GTGT?
Nếu hàng nông sản được mua bán trong khâu kinh doanh thương mại, tức là mua đi bán lại, thì phải kê khai và nộp thuế GTGT
Hàng nông sản có chịu thuế GTGT không? Câu hỏi này có thể gây nhiều bối rối cho những ai không nắm rõ các quy định thuế hiện hành. Tuy nhiên, với những thông tin đã được chia sẻ, hy vọng bạn đã có cái nhìn rõ ràng hơn về các loại nông sản chịu thuế và không chịu thuế GTGT. Nếu bạn cần thêm sự hỗ trợ hoặc giải đáp chi tiết, đừng ngần ngại liên hệ với AZTAX qua HOTLINE: (+84) 932 383 089