Hạch toán chiết khấu thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp. Mặc dù chiết khấu thương mại mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, nhưng việc hạch toán không chính xác có thể dẫn đến những hậu quả không mong muốn. Hãy cùng khám phá chiết khấu mua hàng hạch toán như thế nào qua bài viết này của AZTAX nhé!
1. Chiết khấu thương mại là gì?

Chiết khấu thương mại là một công cụ đàm phán linh hoạt trong kinh doanh, cho phép doanh nghiệp điều chỉnh giá cả sản phẩm hoặc dịch vụ để phù hợp với từng đối tượng khách hàng và từng thời điểm cụ thể. Khi một khách hàng mua hàng với số lượng lớn hoặc đạt được một mốc doanh số nhất định, họ sẽ được hưởng mức giảm giá so với giá niêm yết. Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp tăng doanh thu mà còn tạo dựng mối quan hệ bền vững với khách hàng, khuyến khích họ mua sắm thường xuyên hơn.
Xem thêm: cấn trừ công nợ là gì? Cách hạch toán cấn trừ công nợ hai bên
2. Hàng hóa có chiết khấu thương mại thì nội dung trên hóa đơn phải thể hiện điều gì?

Dựa trên quy định tại Khoản 6, Điều 10 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP, các nội dung của hóa đơn được quy định như sau:
Điều 14. Nội dung của hóa đơn…
6. Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
..
đ) Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại theo quy định của pháp luật thì phải thể hiện rõ khoản chiết khấu thương mại, khuyến mại trên hóa đơn. Việc xác định giá tính thuế giá trị gia tăng (thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng) trong trường hợp áp dụng chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại thực hiện theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng.
…
11. Phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước, chiết khấu thương mại, khuyến mại (nếu có) theo hướng dẫn tại điểm e khoản 6 Điều này và các nội dung khác liên quan (nếu có).
Đối với các cơ sở kinh doanh áp dụng chính sách chiết khấu thương mại hoặc khuyến mại theo quy định pháp luật, cần phải ghi rõ khoản chiết khấu thương mại và khuyến mại trên hóa đơn.
Xem thêm: Dịch vụ kế toán
3. Cách hạch toán chiết khấu thương mại
Cách hạch toán chiết khấu thương mại là một vấn đề khá phức tạp trong kế toán, đòi hỏi sự hiểu biết kỹ lưỡng về các quy định pháp lý và nguyên tắc kế toán hiện hành. Hạch toán đúng cách không chỉ đảm bảo tính chính xác trong việc phản ánh doanh thu và chi phí, mà còn giúp doanh nghiệp tuân thủ đầy đủ nghĩa vụ thuế và nâng cao hiệu quả quản lý tài chính. Sau đây là hướng dẫn chi tiết cách định khoản chiết khấu thương mại.

3.1. Hạch toán chiết khấu thương mại theo thông tư 200
Tài Khoản 5211 – Chiết Khấu Thương Mại
Tài khoản 5211 – tài khoản chiết khấu thương mại được sử dụng để ghi nhận các khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp dành cho khách hàng, đặc biệt trong trường hợp khách hàng mua hàng với khối lượng lớn và khoản chiết khấu này chưa được ghi trên hóa đơn bán hàng trong kỳ.
Theo Điều 81 của Thông tư 200/2014/TT-BTC, kế toán chiết khấu thương mại cần tuân theo các nguyên tắc sau:
- Nếu hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã phản ánh khoản chiết khấu thương mại như một khoản giảm trừ vào tổng số tiền thanh toán (tức là giá bán trên hóa đơn đã bao gồm chiết khấu), doanh nghiệp sẽ không sử dụng tài khoản 5211. Doanh thu bán hàng sẽ được ghi nhận theo giá đã trừ chiết khấu (doanh thu thuần).
- Kế toán cần theo dõi riêng các khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp trả cho người mua nhưng chưa được ghi nhận trên hóa đơn. Doanh thu ban đầu cần được ghi nhận theo giá chưa trừ chiết khấu (doanh thu gộp).
- Chiết khấu thương mại cần được ghi nhận riêng biệt trên tài khoản 5211 trong những trường hợp như:
- Chiết khấu thương mại vượt quá số tiền ghi trên hóa đơn cuối cùng. Điều này có thể xảy ra khi người mua tích lũy hàng để đạt mức chiết khấu và chiết khấu chỉ được xác định khi mua hàng lần cuối cùng.
- Các nhà sản xuất xác định chiết khấu vào cuối kỳ, sau khi xác định số lượng hàng tiêu thụ của nhà phân phối, từ đó tính toán số chiết khấu phải trả dựa trên doanh số bán hoặc số lượng sản phẩm tiêu thụ.
Hạch toán chiết khấu mua hàng:
- Trường hợp 1: Mua ngay và được chiết khấu:
- Giá ghi trên hóa đơn đã bao gồm chiết khấu.
- Trường hợp 2: Mua nhiều lần và đạt chiết khấu:
- Chiết khấu được ghi trên hóa đơn lần mua cuối cùng.
- Trường hợp 3: Chiết khấu lớn hơn số tiền trên hóa đơn cuối cùng:
- Cần lập hóa đơn riêng cho phần chiết khấu này.
- Trường hợp 4: Chiết khấu được xác định khi kết thúc chương trình khuyến mãi:
- Lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền và thuế điều chỉnh.
Chú Ý:
- Đối với bên bán: Cuối kỳ, chuyển số chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho người mua vào tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, ghi:
- Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Có TK 521 – Chiết khấu thương mại.
- Đối với bên mua: Khi nhận được chiết khấu thương mại sau khi mua hàng, doanh nghiệp sẽ hạch toán chiết khấu thương mại bên mua. Kế toán cần phân bổ số chiết khấu vào hàng tồn kho hoặc giá vốn hàng bán dựa trên tình hình hàng hóa:
- Nếu hàng tồn kho còn lại, ghi giảm giá trị hàng tồn kho.
- Nếu hàng tồn kho đã bán, ghi giảm giá vốn hàng bán.
- Nợ các TK 111, 112, 331…
- Có các TK 152, 153, 156… (cho giá trị chiết khấu của hàng tồn kho chưa tiêu thụ trong kỳ).
- Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (cho giá trị chiết khấu của hàng tồn kho đã tiêu thụ trong kỳ).
- Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).
Trên đây là hướng dẫn cách hạch toán chiết khấu thương mại theo thông tư 200. Kế toán viên cần nắm vững các phương pháp và quy định liên quan để thực hiện công việc này một cách hiệu quả và chính xác.
Xem thêm: Nghiệp vụ hạch toán ủy nhiệm chi thường gặp
Xem thêm: Hướng dẫn hạch toán chiết khấu thanh toán theo TT 200 và 133
3.2. Hạch toán chiết khấu thương mại theo thông tư 133
Theo quy định tại Thông tư 133/2016/TT-BTC, việc hạch toán chiết khấu thương mại cần được thực hiện đúng cách để đảm bảo chính xác trong báo cáo tài chính. Dưới đây là các bước hạch toán chiết khấu thương mại theo quy định này:
- Xác Định Chiết Khấu Thương Mại:
- Chiết khấu thương mại là khoản giảm giá do doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng khi họ mua hàng với số lượng lớn hoặc đạt được điều kiện ưu đãi đặc biệt. Khoản chiết khấu này thường không được ghi trên hóa đơn bán hàng ngay từ đầu.
- Kế Toán Chiết Khấu Thương Mại:
- Khi Chiết Khấu Chưa Được Ghi Trên Hóa Đơn:
- Nếu chiết khấu thương mại không được ghi nhận trên hóa đơn bán hàng tại thời điểm bán hàng, doanh nghiệp phải theo dõi khoản chiết khấu này riêng biệt. Hạch toán chiết khấu thương mại sẽ được thực hiện trên tài khoản 5211 – Chiết khấu thương mại.
- Ghi nhận chiết khấu thương mại theo dạng hạch toán:
- Nợ TK 5211 – Chiết khấu thương mại
- Có TK 111, 112, 331, 332… (tùy theo phương thức thanh toán hoặc các tài khoản liên quan khác).
- Khi Chiết Khấu Được Phản Ánh Trên Hóa Đơn:
- Nếu chiết khấu thương mại đã được ghi trên hóa đơn bán hàng, doanh thu bán hàng sẽ được ghi nhận theo giá đã trừ chiết khấu. Doanh thu được phản ánh trên tài khoản doanh thu thuần (TK 511), không cần sử dụng tài khoản 5211.
- Hạch toán doanh thu bán hàng theo giá đã trừ chiết khấu:
- Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng (hoặc các tài khoản liên quan)
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Khi Chiết Khấu Chưa Được Ghi Trên Hóa Đơn:
- Điều Chỉnh và Theo Dõi:
- Khi Có Điều Chỉnh Chiết Khấu:
- Nếu chiết khấu thương mại cần điều chỉnh, doanh nghiệp phải lập hóa đơn điều chỉnh hoặc bổ sung. Các khoản điều chỉnh phải được ghi nhận chính xác vào sổ kế toán.
- Ghi nhận điều chỉnh chiết khấu:
- Nợ TK 5211 – Chiết khấu thương mại (đối với phần điều chỉnh tăng)
- Có TK 111, 112, 331, 332… (đối với phần điều chỉnh giảm).
- Theo Dõi Chiết Khấu Thương Mại:
- Theo dõi chiết khấu thương mại theo từng kỳ kế toán và đảm bảo rằng các khoản điều chỉnh được thực hiện đúng thời điểm và phản ánh chính xác trên báo cáo tài chính.
- Khi Có Điều Chỉnh Chiết Khấu:
- Báo Cáo và Kiểm Tra:
- Đảm bảo các khoản chiết khấu thương mại được ghi nhận chính xác trong báo cáo tài chính và tuân thủ các quy định về kê khai thuế và báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
Việc hạch toán chiết khấu thương mại theo Thông tư 133/2016/TT-BTC không chỉ giúp doanh nghiệp quản lý tài chính hiệu quả mà còn đảm bảo tuân thủ các quy định pháp lý liên quan.
Như vậy bạn đọc đã nắm được chiết khấu thương mại hạch toán như thế nào? Doanh nghiệp cần nắm rõ các nguyên tắc và quy định để thực hiện hạch toán chiết khấu sao cho phù hợp với chuẩn mực kế toán và quy định thuế hiện hành, từ đó giúp đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính và tránh những sai sót trong quá trình kiểm toán.
4. Bài tập định khoản chiết khấu thương mại
Bài tập 1:
Công ty HT bán Laptop Dell XPS 13 với giá niêm yết là 15 triệu đồng/chiếc (chưa tính VAT 10%). Công ty áp dụng chiết khấu thương mại 8% trên giá đã bao gồm VAT cho khách hàng mua từ 5 chiếc trở lên. Chương trình này áp dụng ngày 01/09/2024 đến hết 15/09/2024.
Ngày 05/09/2024, Công ty Bình An ký hợp đồng mua 6 chiếc, đủ điều kiện nhận chiết khấu thương mại.
Các hạch toán chiết khấu thương mại:
Giá trị hóa đơn cho 6 chiếc Laptop:
- Giá bán mỗi chiếc: 15 triệu đồng
- Giá trị bao gồm VAT (10%): 15 triệu đồng + 1.5 triệu đồng = 16.5 triệu đồng
- Tổng giá trị của 6 chiếc: 6 x 16.5 triệu = 99 triệu đồng
Áp dụng chiết khấu 8% trên giá đã bao gồm VAT:
- Chiết khấu: 99 triệu x 8% = 7.920.000 đồng
- Giá trị thanh toán sau chiết khấu: 99 triệu – 7.920.000 = 91.080.000 đồng
Hạch toán của Công ty HT:
Bút toán doanh thu:
- Nợ TK 1121: 91.080.000 đồng
- Có TK 511: 84.000.000 đồng
- Có TK 3331: 7.080.000 đồng
Bút toán giá vốn:
- Nợ TK 632: (tính vào cuối kỳ)
- Có TK 156: (theo giá xuất kho bình quân cuối kỳ)
Hạch toán của Công ty Bình An:
- Nợ TK 156: 84.000.000 đồng
- Nợ TK 133: 7.080.000 đồng
- Có TK 1121: 91.080.000 đồng
Bài tập 2:
Công ty HT ký hợp đồng với Công ty B, theo đó nếu tổng giá trị mua hàng đạt 80 triệu đồng, Công ty B sẽ nhận chiết khấu 7% (7% x 80 triệu = 5.600.000 VND).
- Lần 1: Công ty B mua hàng trị giá 50 triệu đồng, công ty xuất hóa đơn như bình thường.
- Lần 2: Công ty B mua hàng trị giá 30 triệu đồng. Với việc đạt điều kiện chiết khấu 7%, tổng số tiền chiết khấu là 5.600.000 VND. Do khoản chiết khấu này nhỏ hơn giá trị hóa đơn lần 2 (30 triệu đồng), số tiền chiết khấu sẽ được trừ trực tiếp vào hóa đơn cuối cùng.
Cách lập hóa đơn cuối cùng:
STT | Tên hàng hóa, dịch vụ | Đơn vị tính | Số lượng | Đơn giá | Thành tiền |
01 | Laptop DELL | chiếc | 3 | 12.000.000 | 36.000.000 |
Chiết khấu thương mại 7% | (5.600.000) | ||||
30.400.000 |
Thông tin thanh toán:
- Cộng tiền hàng: 30.400.000 VND
- Thuế suất GTGT (10%): 3.040.000 VND
- Tổng cộng thanh toán: 33.440.000 VND
Hạch toán bên bán:
- Nợ TK 131, 111, 112: 33.440.000 VND
- Có TK 511: 30.400.000 VND
- Có TK 3331: 3.040.000 VND
Hạch toán bên mua:
- Nợ TK 156: 30.400.000 VND
- Nợ TK 1331: 3.040.000 VND
- Có TK 111, 112, 331: 33.440.000 VND
5. Điểm khác biệt của chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán?
Chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán dễ bị hiểu nhầm, nhưng thực tế, đây là hai loại giảm giá hoàn toàn khác biệt. Dưới đây là sự khác biệt cơ bản giữa chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán:
Tiêu chí | Chiết khấu thương mại | Chiết khấu thanh toán |
Điều kiện áp dụng | Được áp dụng khi khách hàng mua với số lượng lớn theo thỏa thuận trong hợp đồng. | Áp dụng khi khách hàng thanh toán trước hạn quy định trong hợp đồng |
Nội dung | Là khoản giảm giá cho khách hàng khi mua số lượng lớn hàng hóa, đã ghi trên hóa đơn | Đây là khoản chi phí công ty chấp nhận chi trả cho khách hàng khi thanh toán trước hạn mà không được ghi trên hóa đơn bán hàng. |
Hóa đơn | Có xuất hóa đơn | Không xuất hóa đơn |
Thuế GTGT | Giảm thuế GTGT tương ứng với phần chiết khấu | Không giảm thuế GTGT |
Thuế TNDN | Tính vào khoản giảm trừ doanh thu | Được tính vào chi phí hợp lý và được trừ |
Khấu trừ thuế TNCN khi người nhận là cá nhân | Chiết khấu tiền mặt phải khấu trừ 1% thuế TNCN khi người nhận là cá nhân | Khoản chiết khấu phải khấu trừ 1% thuế TNCN khi người nhận là cá nhân |
Căn cứ pháp lý: VAS 14; Thông tư số 39/2014/TT-BTC, Điểm 2.5 Phụ lục 4; Luật số 71/2014/QH13; Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
AZTAX đã điểm qua một số nội dung quan trọng về hạch toán chiết khấu thương mại. Hiểu và áp dụng đúng các phương pháp hạch toán chiết khấu sẽ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa lợi nhuận, đồng thời giảm thiểu các rủi ro về thuế và báo cáo tài chính. Hy vọng những nội dung trên có thể giúp bạn hiểu rõ được vấn đề này. Nếu còn thắc mắc về hạch toán chiết khấu doanh số bán hàng, hãy liên hệ đến HOTLINE: 0932.383.089 để được tư vấn miễn phí nhé!
Xem thêm: Cách hạch toán chênh lệch tỷ giá theo thông tư 200
Xem thêm: Hướng dẫn cách hạch toán chuyển nhầm tài khoản
Xem thêm: Cách hạch toán tài khoản 331 – Phải trả người bán theo TT 200