Mức giảm trừ bản thân khi tính thuế TNCN là bao nhiêu?

giảm trừ bản thân

Khi tính thuế thu nhập cá nhân, mức giảm trừ bản thân là một yếu tố quan trọng giúp giảm bớt gánh nặng thuế đối với người nộp thuế. Việc hiểu rõ về quy định này không chỉ giúp cá nhân tuân thủ đúng pháp luật mà còn đảm bảo quyền lợi tài chính cho người lao động. Bài viết dưới đây AZTAX sẽ làm rõ mức giảm trừ bản thân 2025 và những tác động của nó đối với thu nhập cá nhân.

1. Giảm trừ bản thân là gì?

Giảm trừ gia cảnh cho bản thân là số tiền trừ vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân khi xác định thu nhập tính thuế dựa trên hoàn cảnh gia đình của người nộp thuế.
Giảm trừ gia cảnh là gì?
Giảm trừ gia cảnh là gì?

Giảm trừ gia cảnh là số tiền trừ vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân khi xác định thu nhập tính thuế dựa trên hoàn cảnh gia đình của người nộp thuế. Theo quy định thông thường ở các quốc gia, giảm trừ gia cảnh thường được áp dụng cho thu nhập từ tiền lương, tiền công hoặc thu nhập từ hoạt động kinh doanh của cá nhân cư trú.

Xem thêm: Giảm trừ gia cảnh là gì?

Vậy khi nào được giảm trừ bản thân? Mức giảm trừ bản thân 2025 là bao nhiêu? Hãy cùng theo dõi nội dung tiếp theo.

2. Mức giảm trừ bản thân 2025 khi tính thuế TNCN

Việc tính giảm trừ bản thân khi quyết toán thuế TNCN căn cứ theo Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14, bao gồm hai phần:

  • Giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế
  • Giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc
Mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân khi tính thuế TNCN
Mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân khi tính thuế TNCN

Cụ thể, mức giảm trừ bản thân 2025 được quy định tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 như sau:

  • Mức giảm trừ cho bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (tương đương 132 triệu đồng/năm).
  • Mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc của người nộp thuế là 4,4 triệu đồng/tháng.

Từ năm 2020 đến nay, cách tính giảm trừ bản thân đã được điều chỉnh lên 11 triệu đồng/tháng đối với người nộp thuế và 4,4 triệu đồng/tháng đối với mỗi người phụ thuộc.

Việc tính giảm trừ bản thân khi quyết toán thuế TNCN giúp giảm gánh nặng thuế cho người lao động và đảm bảo quyền lợi của họ theo quy định của pháp luật.

Xem thêm: Các khoản giảm trừ thuế TNCN

2.1 Cách tính giảm trừ bản thân đối với người nộp thuế

Theo Công văn số 9188/CTHN-HKDCN năm 2022 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2021 của Cục thuế TP. Hà Nội, quy định về giảm trừ gia cảnh cho bản thân được nêu rõ như sau:

  • Nếu trong kỳ tính thuế, cá nhân cư trú chưa thực hiện giảm trừ gia cảnh cho bản thân hoặc chưa đủ 12 tháng, thì khi thực hiện quyết toán thuế, mức giảm trừ sẽ được tính đầy đủ cho 12 tháng.
  • Đối với cá nhân là công dân của các quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam, và là cá nhân cư trú tại Việt Nam, việc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân sẽ được tính tương ứng với số tháng xác định nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam theo quy định.
  • Mức giảm trừ gia cảnh đối với người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (tương đương 132 triệu đồng/năm).

Như vậy, mức giảm trừ gia cảnh đối với người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (tương đương 132 triệu VNĐ/năm).

2.2 Cách tính giảm trừ bản thân đối với phụ thuộc

Việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được thực hiện từ thời điểm phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng, theo quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC và Thông tư 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Cụ thể:

  • Người phụ thuộc đã đăng ký và có đủ hồ sơ theo quy định sẽ được tính giảm trừ gia cảnh trong năm 2021, ngay cả khi chưa có mã số thuế.
  • Người phụ thuộc phải không có thu nhập hoặc thu nhập bình quân tháng không quá 1 triệu đồng. Người nộp thuế phải cam kết tính chính xác của thông tin này.
  • Cá nhân cư trú tại Việt Nam thuộc quốc gia có hiệp định thuế với Việt Nam sẽ được giảm trừ tương ứng với số tháng phát sinh nghĩa vụ thuế TNCN tại Việt Nam.
  • Nếu đăng ký giảm trừ sau khi phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng, khi quyết toán thuế TNCN, người nộp thuế sẽ được tính lại theo thời gian thực tế phát sinh.
  • Trường hợp chưa tính giảm trừ trong năm, người nộp thuế có thể thực hiện khi ủy quyền quyết toán thuế, nếu đã khai đầy đủ thông tin và tổ chức trả thu nhập đã kê khai theo mẫu phụ lục Bảng kê 05-3/BK-QTT-TNCN.
  • Đối với người phụ thuộc khác không nơi nương tựa (như ông bà, anh chị em…) phải đăng ký trước ngày 31/12/2021. Sau thời hạn này, sẽ không được giảm trừ cho năm 2021.
  • Một người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ cho một người nộp thuế. Trường hợp nhiều người cùng có nghĩa vụ nuôi dưỡng, phải tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ vào một người.
  • Mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng (52,8 triệu đồng/năm).

Như vậy, khi có thêm người phụ thuộc, người nộp thuế sẽ được giảm trừ lên đến 52,8 triệu đồng/năm cho mỗi người phụ thuộc và không giới hạn số lượng người phụ thuộc.

3. Cách tính số tháng giảm trừ bản thân

Số tháng giảm trừ gia cảnh phụ thuộc vào thời gian phát sinh thu nhập và thời điểm đăng ký người phụ thuộc (nếu có). Điều này được quy định cụ thể trong Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC, Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 và Thông tư 79/2022/TT-BTC.

Khi nào được giảm trừ gia cảnh cho bản thân?
Khi nào được giảm trừ gia cảnh cho bản thân?

Cách tính số tháng giảm trừ bản thân được quy định cụ thể như sau:

Giảm trừ đối với bản thân người nộp thuế:

  • Nếu có thu nhập chịu thuế trong tháng, được giảm trừ 11.000.000 đồng/tháng.
  • Nếu không có thu nhập, không được giảm trừ trong tháng đó.
  • Ví dụ:
    • Anh A bắt đầu làm việc từ tháng 4/2024 và kết thúc hợp đồng vào tháng 12/2024. Anh sẽ được giảm trừ từ tháng 4 đến tháng 12, tức 9 tháng.
      Tổng giảm trừ = 11 triệu x 9 = 99 triệu đồng.
    • Chị B làm việc từ tháng 1/2024 đến tháng 8/2024. Chị sẽ được giảm trừ từ tháng 1 đến tháng 8, tức 8 tháng.
      Tổng giảm trừ = 11 triệu x 8 = 88 triệu đồng.

Giảm trừ đối với người phụ thuộc:

  • Việc giảm trừ cho người phụ thuộc bắt đầu từ tháng đăng ký người phụ thuộc.
  • Nếu người phụ thuộc không còn đủ điều kiện (ví dụ: con đủ 18 tuổi và có thu nhập trên 1 triệu đồng/tháng), giảm trừ sẽ dừng từ tháng tiếp theo.
  • Ví dụ:
    • Anh C có con sinh ngày 10/5/2006 và đăng ký giảm trừ từ tháng 6/2024. Mặc dù con anh C đủ 18 tuổi vào tháng 5/2024, nhưng nếu con không có thu nhập hoặc bị tàn tật, vẫn tiếp tục được giảm trừ.
    • Chị D đăng ký giảm trừ cho mẹ từ tháng 7/2024. Chị D chỉ được giảm trừ từ tháng 7 đến tháng 12/2024, tức 6 tháng.
      Tổng giảm trừ = 4.4 triệu x 6 = 26.4 triệu đồng.

Hiệc hiểu rõ cách tính số tháng giảm trừ bản thân là rất quan trọng để người nộp thuế có thể đảm bảo quyền lợi của mình trong quá trình quyết toán thuế. Hãy luôn cập nhật và thực hiện các bước cần thiết để tận dụng tối đa các ưu đãi thuế hiện hành.

4. Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc bao gồm những gì?

Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc bao gồm những gì?
Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc bao gồm những gì?

Cá nhân nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc bao gồm:

  • Mẫu đăng ký người phụ thuộc theo mẫu số 07/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
  • Giấy tờ chứng minh người phụ thuộc theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
  • Trường hợp người phụ thuộc do người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã/phường nơi người phụ thuộc cư trú. Xác nhận này theo mẫu số 07/XN-NPT-TNCN được ban hành kèm Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021.

Lưu ý: Theo hướng dẫn tại điểm i khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.

i) Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh, Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, nơi kinh doanh thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo hướng dẫn tại tiết h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1, Điều này.

5. Một số vấn đề thường gặp

5.1 Các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân

Theo quy định tại Điều 4 của Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi, bổ sung vào năm 2012 và 2014), các khoản thu nhập sau đây được miễn thuế thu nhập cá nhân:

  • Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa các thành viên trong gia đình như vợ chồng, cha mẹ với con cái, hoặc giữa các mối quan hệ gia đình gần gũi khác như cha mẹ nuôi, con nuôi, ông bà với cháu, anh chị em ruột.
  • Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất của cá nhân chỉ sở hữu duy nhất một nhà ở hoặc đất ở.
  • Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất mà cá nhân được Nhà nước giao.
  • Thu nhập từ việc nhận thừa kế hoặc quà tặng là bất động sản giữa các thành viên trong gia đình như vợ chồng, cha mẹ với con cái, anh chị em ruột, và các quan hệ gia đình khác.
  • Thu nhập của các hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế đơn giản.
  • Thu nhập từ việc chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
  • Thu nhập từ lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng hoặc lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
  • Thu nhập từ kiều hối.
  • Phần tiền lương trả thêm cho làm việc ban đêm, làm thêm giờ hoặc làm việc ngoài giờ theo quy định của pháp luật.
  • Tiền lương hưu từ Quỹ bảo hiểm xã hội hoặc quỹ hưu trí tự nguyện.
  • Thu nhập từ học bổng, bao gồm học bổng từ ngân sách nhà nước và học bổng từ các tổ chức trong và ngoài nước theo chương trình khuyến học.
  • Thu nhập từ bồi thường bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tai nạn lao động, và các khoản bồi thường hợp pháp khác.
  • Thu nhập từ các quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo.
  • Thu nhập nhận được từ các nguồn viện trợ nước ngoài cho mục đích từ thiện, nhân đạo, được phê duyệt bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
  • Thu nhập của chủ tàu, người sử dụng tàu, hoặc cá nhân làm việc trên tàu từ các hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ phục vụ khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.

5.2 Quy định về kỳ tính thuế thu nhập cá nhân

Theo quy định tại Điều 7 của Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung năm 2012), kỳ tính thuế thu nhập cá nhân được quy định như sau:

  • Đối với cá nhân cư trú, kỳ tính thuế được xác định theo các loại thu nhập như sau:
    • Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương và tiền công.
    • Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn (trừ chuyển nhượng chứng khoán), chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, bản quyền, nhượng quyền thương mại, thừa kế, và quà tặng.
    • Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
  • Đối với cá nhân không cư trú, kỳ tính thuế sẽ được tính theo từng lần phát sinh thu nhập đối với tất cả các loại thu nhập chịu thuế.

Như vậy, mức giảm trừ bản thân khi tính thuế thu nhập cá nhân đóng vai trò quan trọng trong việc giảm bớt gánh nặng tài chính cho người nộp thuế. Hy vọng bài viết đã cung cấp thông tin hữu ích giúp bạn nắm bắt được quy định về mức giảm trừ gia cảnh và cách thức áp dụng trong thực tế. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào hãy liên hệ ngay đến AZTAX qua HOTLINE: 0932383089 để được tư vấn miễn phí nhé!

5/5 - (3 bình chọn)
5/5 - (3 bình chọn)
facebook-icon
zalo-icon
phone-icon
whatsapp-icon