Giảm trừ gia cảnh là gì là câu hỏi thường gặp của nhiều người khi tìm hiểu về thuế thu nhập cá nhân. Đây là khoản tiền được trừ vào thu nhập trước khi tính thuế, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người nộp thuế dựa trên hoàn cảnh kinh tế và trách nhiệm nuôi dưỡng. Việc nắm rõ quy định về giảm trừ gia cảnh giúp bạn tính thuế chính xác và tối ưu nghĩa vụ tài chính.
1. Giảm trừ gia cảnh là gì?

Căn cứ Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012, bãi bỏ bởi khoản 4 Điều 6 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 và mức giảm trừ gia cảnh tại được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14) quy định như sau:
Giảm trừ gia cảnh
1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:
a. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
b. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
2. Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.
3. Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:
a) Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;
b) Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
Chính phủ quy định mức thu nhập, kê khai để xác định người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh.
1.1 Các đối tượng được giảm trừ gia cảnh
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, các trường hợp giảm trừ gia cảnh tại Việt Nam trong năm 2025 bao gồm:
- Người nộp thuế: Mỗi cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công sẽ được giảm trừ gia cảnh cho bản thân, mức giảm trừ bản thân là 11 triệu đồng/tháng.
- Giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc bao gồm:
- Con cái: Con dưới 18 tuổi, con trên 18 tuổi còn học tập và không có thu nhập hoặc thu nhập thấp, con khuyết tật không thể lao động.
- Vợ/chồng: Là vợ hoặc chồng không có thu nhập hoặc thu nhập rất thấp.
- Cha mẹ: Bao gồm cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, hoặc cha mẹ của vợ/chồng, nếu họ không có thu nhập hoặc có thu nhập thấp.
- Các cá nhân khác: Anh chị em ruột, ông bà, cô dì chú bác ruột, cháu ruột và những cá nhân không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang nuôi dưỡng, chăm sóc, họ không có thu nhập hoặc nếu có thì mức thu nhập rất thấp.
Vậy người phụ thuộc được giảm trừ bao nhiêu? Mỗi người phụ thuộc đủ điều kiện sẽ được giảm trừ 4,4 triệu đồng mỗi tháng khi tính thuế thu nhập cá nhân. Để được công nhận là người phụ thuộc, người nộp thuế phải cung cấp đầy đủ các giấy tờ cần thiết, chứng minh mối quan hệ và đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật.
1.2 Điều kiện để được giảm trừ gia cảnh
Để được hưởng giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc, các đối tượng phải đáp ứng những điều kiện sau:
- Con cái của người nộp thuế:
- Con dưới 18 tuổi.
- Con trên 18 tuổi bị khuyết tật và không thể lao động.
- Con đang học tập tại các trường từ phổ thông đến đại học, không có thu nhập hoặc thu nhập không vượt quá 1 triệu đồng/tháng.
- Vợ, chồng, cha mẹ hoặc cá nhân khác có quan hệ với người nộp thuế:
- Vợ hoặc chồng không có thu nhập hoặc thu nhập thấp.
- Cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ/chồng, cha mẹ nuôi hợp pháp.
- Các cá nhân khác như anh chị em ruột, ông bà, cô dì chú bác ruột, cháu ruột mà người nộp thuế đang nuôi dưỡng.
Đối với những người phụ thuộc trong độ tuổi lao động, họ phải bị khuyết tật và không có khả năng lao động. Đối với những người phụ thuộc ngoài độ tuổi lao động, họ không được có thu nhập hoặc thu nhập không vượt quá 1 triệu đồng/tháng.
Ngoài ra, người nộp thuế phải đăng ký thuế và có mã số thuế để được giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc.
1.3 Cách tính giảm trừ gia cảnh
Việc tính giảm trừ gia cảnh được thực hiện qua ba bước sau:
Bước 1: Tính tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế trong kỳ tính thuế.
Bước 2: Trừ đi mức giảm trừ cho bản thân (11 triệu đồng/tháng).
Bước 3: Trừ đi 4,4 triệu đồng/tháng cho mỗi người phụ thuộc đã đăng ký.
1.3.1 Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh
Căn cứ theo Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh như sau:
- Giảm trừ cho người nộp thuế:
- Người nộp thuế tự động được hưởng giảm trừ cho bản thân. Nếu có nhiều nguồn thu nhập từ các nơi khác nhau, người nộp thuế nên chọn một nơi để tính giảm trừ cho bản thân.
- Người nộp thuế là người nước ngoài có thể giảm trừ từ tháng đầu tiên có mặt tại Việt Nam cho đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam.
- Giảm trừ cho người phụ thuộc:
- Người nộp thuế cần đăng ký thuế và có mã số thuế cho người phụ thuộc để được tính giảm trừ.
- Khi tính thuế thu nhập cá nhân, mỗi người phụ thuộc đủ điều kiện sẽ được giảm trừ 4,4 triệu đồng mỗi tháng. Nếu có nhiều người nộp thuế có cùng một người phụ thuộc, họ cần thỏa thuận để đăng ký giảm trừ cho một người nộp thuế duy nhất.
Công thức tính thu nhập chịu thuế sau khi giảm trừ gia cảnh
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – (Giảm trừ cho bản thân + Giảm trừ cho người phụ thuộc)
Ví dụ: Chị Hạnh có mức lương hàng tháng là 15 triệu đồng và một con trai nhỏ đủ điều kiện trở thành người phụ thuộc. Do đó, cách tính thu nhập chịu thuế của chị sẽ như sau:
Thu nhập chịu thuế = 15 triệu đồng – (11 triệu đồng + 4,4 triệu đồng) = 0,6 triệu đồng
Trong trường hợp này, thu nhập chịu thuế của chị Hạnh sẽ là 0, vì không vượt quá mức thu nhập chịu thuế.
1.3.2 Giới hạn số lượng người phụ thuộc
Không có giới hạn số lượng người phụ thuộc mà một người nộp thuế có thể đăng ký để giảm trừ gia cảnh. Tuy nhiên, mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ cho một người nộp thuế duy nhất trong năm tính thuế. Nếu có nhiều người nộp thuế nuôi dưỡng cùng một người phụ thuộc, họ cần thỏa thuận để đăng ký giảm trừ cho một người nộp thuế, tránh việc giảm trừ trùng lặp.
Tóm lại, việc hiểu rõ giảm trừ gia cảnh là gì cũng như cách tính giảm trừ sẽ giúp người nộp thuế có thể tối ưu hóa nghĩa vụ thuế của mình, đặc biệt là đối với những cá nhân có gia đình và các yếu tố cần được giảm trừ theo quy định của pháp luật.
Xem thêm: Các khoản giảm trừ thuế thu nhập cá nhân
2. Ý nghĩa của việc giảm trừ gia cảnh là gì?
Ý nghĩa của việc giảm trừ gia cảnh không chỉ đơn thuần là một quy định về thuế, mà còn thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đối với đời sống người nộp thuế. Cơ chế này giúp cá nhân giảm bớt gánh nặng tài chính, đảm bảo quyền lợi chính đáng khi tính thuế thu nhập cá nhân dựa trên hoàn cảnh gia đình thực tế. Nhờ đó, việc giảm trừ gia cảnh góp phần tạo ra sự công bằng trong nghĩa vụ thuế và hỗ trợ người lao động yên tâm ổn định cuộc sống.

Giảm trừ gia cảnh đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong xã hội, bởi nó không chỉ mang tính nhân văn mà còn góp phần duy trì giá trị văn hóa và thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Về phương diện đạo đức xã hội:
Việc giảm trừ gia cảnh giúp người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ gắn với trách nhiệm đạo đức, qua đó củng cố mối quan hệ gia đình và tinh thần hỗ trợ lẫn nhau.
Ví dụ, trong một gia đình có con nhỏ cần thiết bị học trực tuyến, nhờ khoản giảm trừ này, cha hoặc mẹ có thể dành thêm ngân sách để mua sắm, giúp con tiếp tục học hành.
Về phương diện văn hóa:
Chính sách này còn góp phần bồi đắp giá trị gắn kết gia đình và duy trì truyền thống tốt đẹp. Ở các nước Á Đông, sự quan tâm, hỗ trợ giữa các thành viên trong nhà luôn được đề cao. Việc giảm trừ thuế tạo cơ hội để tinh thần ấy được gìn giữ và truyền lại cho thế hệ sau.
Chẳng hạn, cha mẹ của một sinh viên được hưởng giảm trừ gia cảnh, nhờ vậy có điều kiện lo cho con học đại học. Sau này, khi trưởng thành, người con ý thức rõ hơn về trách nhiệm phụng dưỡng cha mẹ, tiếp tục duy trì nếp sống văn hóa gia đình.
Về phương diện kinh tế:
Ở góc độ kinh tế, giảm trừ gia cảnh giúp người lao động giảm bớt gánh nặng tài chính, từ đó tái tạo sức lao động và nâng cao năng suất.
Ví dụ, một lao động nữ có con nhỏ được hưởng giảm trừ, nhờ vậy chị có thêm nguồn chi phí chăm sóc con và bản thân. Kết quả là chị có thể tập trung làm việc hiệu quả hơn, góp phần mang lại giá trị kinh tế cao hơn.
3. Mức giảm trừ gia cảnh mới nhất hiện nay
Mức giảm trừ gia cảnh mới nhất hiện nay là thông tin được nhiều người nộp thuế quan tâm nhằm xác định chính xác thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Việc nắm rõ quy định giảm trừ cho bản thân và người phụ thuộc không chỉ giúp tối ưu số thuế phải nộp mà còn đảm bảo quyền lợi hợp pháp theo quy định hiện hành.

Theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, mức giảm trừ gia cảnh được quy định như sau:
- Giảm trừ cho bản thân người nộp thuế: Mức giảm trừ là 11 triệu đồng/tháng, tương đương 132 triệu đồng/năm. Điều này có nghĩa là thu nhập chịu thuế của người nộp thuế sẽ được giảm đi số tiền này trước khi tính thuế.
- Giảm trừ người phụ thuộc: Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng. Người phụ thuộc có thể là con cái, cha mẹ hoặc các thành viên khác trong gia đình đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật.
Việc áp dụng giảm trừ gia cảnh giúp người nộp thuế giảm số tiền thuế phải nộp, dựa trên tình trạng gia đình và mức độ thu nhập.
4. Quy trình và thủ tục xin giảm trừ gia cảnh
Quy trình và thủ tục xin giảm trừ gia cảnh là bước quan trọng giúp người nộp thuế thu nhập cá nhân được giảm bớt nghĩa vụ tài chính, đảm bảo quyền lợi hợp pháp theo quy định. Việc nắm rõ hồ sơ, điều kiện và cách thực hiện đăng ký giảm trừ sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian, tránh sai sót trong quá trình kê khai thuế và tối ưu mức thuế phải nộp.

Khi thực hiện thủ tục giảm trừ gia cảnh tại Việt Nam, người nộp thuế (NNT) cần tuân thủ một số bước cơ bản sau đây:
Bước 1: Viết đơn xin giảm trừ gia cảnh
Người nộp thuế cần soạn một đơn theo mẫu chuẩn, trong đó phải nêu rõ thông tin cá nhân của mình, thông tin về người phụ thuộc, và các khoản giảm trừ mà NNT yêu cầu được áp dụng.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ đầy đủ
Hồ sơ xin giảm trừ gia cảnh cần bao gồm các giấy tờ chứng minh thông tin cá nhân và người phụ thuộc theo yêu cầu. Cụ thể, bộ hồ sơ cần chuẩn bị:
- Tờ khai đăng ký người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh theo mẫu quy định.
- Bản sao các giấy tờ tùy thân như chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu, hoặc giấy khai sinh.
- Hồ sơ chứng minh về người phụ thuộc, tùy thuộc vào đối tượng sẽ có các giấy tờ khác nhau.
- Giấy xác nhận từ UBND cấp xã xác nhận người phụ thuộc được người nộp thuế nuôi dưỡng trực tiếp.
Tùy theo từng tình huống cụ thể của người phụ thuộc, bạn có thể cần bổ sung các giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ hoặc điều kiện liên quan đến việc giảm trừ gia cảnh.
Bước 3: Gửi hồ sơ tới cơ quan thuế có thẩm quyền
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, bạn cần gửi đến cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền để được xem xét và giải quyết.
Bước 4: Chờ kết quả xử lý hồ sơ
Sau khi nộp hồ sơ, người nộp thuế sẽ chờ cơ quan thuế xác nhận thông tin và cấp mã số thuế cho người phụ thuộc (nếu có).
Việc giảm trừ gia cảnh không chỉ giúp giảm bớt gánh nặng thuế cho người nộp thuế mà còn thể hiện trách nhiệm và tình cảm gia đình đối với những người thân trong gia đình.
5. Xác định người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh
Người phụ thuộc là một trong những yếu tố quan trọng khi xét đến giảm trừ gia cảnh trong hệ thống thuế thu nhập cá nhân. Chính sách giảm trừ này được thiết kế để giảm bớt gánh nặng tài chính cho những người có nghĩa vụ nuôi dưỡng, chăm sóc các thành viên trong gia đình như trẻ em, người già hay người khuyết tật.

Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân, người phụ thuộc là những cá nhân mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng, bao gồm các đối tượng sau:
- Con chưa thành niên hoặc con bị tàn tật, không có khả năng lao động.
- Cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm:
- Con thành niên đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề.
- Vợ hoặc chồng không có khả năng lao động.
- Bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động.
- Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
Để xác định người phụ thuộc và xét giảm trừ gia cảnh, các quy định cụ thể được hướng dẫn tại Thông tư 111/2013/TT-BTC, giúp người nộp thuế hiểu rõ về các đối tượng đủ điều kiện để được giảm trừ gia cảnh:
5.1 Người phụ thuộc là con của người nộp thuế
Theo quy định, người phụ thuộc là con của người nộp thuế bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ hoặc chồng, cụ thể như sau:
- Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
- Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
- Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài ở các bậc học như đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học phổ thông (bao gồm cả thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12), không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng dưới 1.000.000 đồng từ tất cả các nguồn.
5.2 Người phụ thuộc khác của người nộp thuế
- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
- Cha mẹ đẻ; cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; cha dượng, mẹ kế; cha mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
- Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng, bao gồm:
- Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
- Ông bà nội, ông bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
- Cháu ruột của người nộp thuế, bao gồm con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
- Những người khác phải trực tiếp nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
5.3 Điều kiện để được tính là người phụ thuộc
Cá nhân muốn được tính là người phụ thuộc cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Đối với người trong độ tuổi lao động:
- Phải bị khuyết tật, không có khả năng lao động (theo quy định của pháp luật về người khuyết tật, bệnh không có khả năng lao động như AIDS, ung thư, suy thận mãn…).
- Không có thu nhập hoặc thu nhập bình quân tháng từ tất cả các nguồn thu không vượt quá 1.000.000 đồng.
- Đối với người ngoài độ tuổi lao động:
- Không có thu nhập hoặc thu nhập bình quân tháng từ tất cả các nguồn thu không vượt quá 1.000.000 đồng.
6. Mẫu tờ khai đăng ký người phụ thuộc để được giảm trừ gia cảnh
Mẫu tờ khai đăng ký người phụ thuộc để được giảm trừ gia cảnh là biểu mẫu quan trọng giúp người nộp thuế kê khai thông tin về người phụ thuộc nhằm được giảm trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân. Việc sử dụng đúng mẫu và điền đầy đủ thông tin sẽ giúp người nộp thuế giảm gánh nặng tài chính, đồng thời đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật thuế hiện hành.

Theo khoản 10 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC, đối với người phụ thuộc theo quy định tại điểm l khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu như sau:
Trường hợp cá nhân ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc:
- Hồ sơ đăng ký thuế sẽ được nộp tại cơ quan chi trả thu nhập.
- Hồ sơ bao gồm:
- Văn bản ủy quyền.
- Giấy tờ của người phụ thuộc:
- Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên).
- Bản sao Giấy khai sinh hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực (đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi).
- Bản sao Hộ chiếu (đối với người phụ thuộc có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài).
- Cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp và gửi Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TH-TCT đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Trường hợp cá nhân không ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc:
- Hồ sơ đăng ký thuế sẽ nộp trực tiếp cho cơ quan thuế.
- Hồ sơ bao gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TCT theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC.
- Đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên, cần cung cấp bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực.
- Đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi, cần cung cấp bản sao Giấy khai sinh hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực.
- Đối với người phụ thuộc là công dân nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài, cần cung cấp bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực.
Trường hợp cá nhân đã nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh trước khi Thông tư 95/2016/TT-BTC có hiệu lực nhưng chưa đăng ký thuế cho người phụ thuộc, thì cần nộp hồ sơ đăng ký thuế như trên để được cấp mã số thuế cho người phụ thuộc.
7. Cách thức đăng ký giảm trừ gia cảnh là gì?
Cách thức đăng ký giảm trừ gia cảnh là gì? Đây là thủ tục quan trọng giúp người nộp thuế cá nhân kê khai người phụ thuộc để được trừ một khoản thu nhập hợp pháp trước khi tính thuế. Việc đăng ký giảm trừ gia cảnh không chỉ giúp giảm số thuế phải nộp mà còn đảm bảo quyền lợi cho người lao động theo đúng quy định pháp luật thuế thu nhập cá nhân.

Theo quy định hiện hành, việc đăng ký giảm trừ gia cảnh tại Việt Nam được thực hiện theo hai hình thức: người nộp thuế tự đăng ký trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc thông qua đơn vị chi trả thu nhập/doanh nghiệp.
Trường hợp 1: Cá nhân tự đăng ký với cơ quan thuế
-
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Người nộp thuế cần chuẩn bị Tờ khai đăng ký người phụ thuộc theo Mẫu số 20-ĐK-TCT. Khi điền thông tin, phải tích chọn vào mục “Đăng ký thuế” và kê khai đầy đủ các nội dung yêu cầu.
Nếu người phụ thuộc là người nước ngoài, hồ sơ kèm theo cần có bản sao Hộ chiếu hoặc Giấy khai sinh hợp lệ, đã được chứng thực. Nếu là công dân Việt Nam, chỉ cần nộp bản sao giấy tờ tùy thân còn giá trị sử dụng, không bắt buộc công chứng. -
Bước 2: Nộp hồ sơ
Sau khi hoàn thiện, cá nhân trực tiếp nộp bộ hồ sơ đăng ký cho cơ quan thuế quản lý.
Trường hợp 2: Đăng ký thông qua tổ chức/doanh nghiệp chi trả thu nhập
-
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Theo quy định tại điểm b, khoản 10, Điều 7 Thông tư 95/2016/TT-BTC, cá nhân cần lập giấy ủy quyền để đơn vị chi trả thu nhập thay mặt thực hiện thủ tục đăng ký.
Trường hợp người phụ thuộc là người nước ngoài, cần có bản sao giấy tờ cá nhân còn hiệu lực (không yêu cầu công chứng). Đối với công dân Việt Nam, có thể nộp bản sao giấy tờ tùy thân như Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân hoặc Giấy khai sinh còn giá trị mà không cần chứng thực. -
Bước 2: Doanh nghiệp gửi hồ sơ đến cơ quan thuế
Sau khi nhận đủ giấy tờ từ người lao động, doanh nghiệp sẽ lập Tờ khai đăng ký thuế cho người phụ thuộc theo Mẫu số 20-ĐKT-TH-TCT. Hồ sơ có thể nộp bằng bản giấy hoặc thực hiện trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
8. Đề xuất tăng mức giảm trừ gia cảnh cho kỳ tính thuế 2026

Bộ Tài chính vừa trình Bộ Tư pháp dự thảo Nghị quyết về việc điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh trong thuế thu nhập cá nhân (TNCN), với mục tiêu giảm áp lực thuế cho người lao động có mức thu nhập trung bình.
Nguyên nhân đề xuất: Thu nhập bình quân đầu người và GDP từ năm 2020 đến nay đã tăng khoảng 40–42%, trong khi quy định hiện hành được áp dụng từ tháng 7/2020 đã trở nên lạc hậu, đặc biệt khi chỉ số giá tiêu dùng (CPI) cộng dồn đã vượt ngưỡng 20%.
Nội dung chính:
-
Điều chỉnh mức giảm trừ đối với người nộp thuế từ 11 triệu đồng/tháng lên 15,5 triệu đồng/tháng.
-
Tăng mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc từ 4,4 triệu đồng lên 6,2 triệu đồng/tháng.
Tác động dự kiến:
-
Người có thu nhập 15 triệu đồng/tháng sẽ không phải nộp thuế (sau khi trừ bảo hiểm).
-
Người có thu nhập 20 triệu đồng/tháng chỉ đóng khoảng 120.000 đồng.
-
Trường hợp có 1 người phụ thuộc: thu nhập 25 triệu đồng/tháng nộp khoảng 33.750 đồng; thu nhập 35 triệu đồng/tháng nộp khoảng 265.000 đồng. Ngoài ra, các khoản đóng bảo hiểm hưu trí tự nguyện hoặc phụ cấp có thể giúp giảm số thuế phải nộp xuống mức 0.
-
Khoảng 95% người đang ở bậc 1 sẽ được miễn thuế, đồng thời một phần người ở bậc 2 sẽ được chuyển xuống bậc 1 hoặc cũng được miễn.
Nếu được Quốc hội thông qua, quy định mới về giảm trừ gia cảnh sẽ được áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2026 theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
9. Giải đáp một số thắc mắc về giảm trừ gia cảnh
Câu hỏi số 1: Bố mẹ bao nhiêu tuổi thì được tính giảm trừ gia cảnh?
Theo quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cha mẹ được coi là người phụ thuộc để áp dụng giảm trừ gia cảnh trong các trường hợp sau:
-
Về độ tuổi: Cha từ 61 tuổi trở lên, mẹ từ 56 tuổi 4 tháng trở lên, tức là đã qua tuổi lao động.
-
Không phụ thuộc độ tuổi: Khi cha hoặc mẹ bị khuyết tật, mất khả năng lao động; đồng thời không có thu nhập hoặc thu nhập bình quân hàng tháng không vượt quá 1 triệu đồng.
Câu hỏi số 2: Mức giảm trừ gia cảnh 11 triệu đồng áp dụng từ khi nào?
Mức giảm trừ gia cảnh 11 triệu đồng/tháng được áp dụng kể từ ngày 01/7/2020. Trong tương lai (năm 2025), con số này có thể thay đổi nếu có quyết định điều chỉnh từ Chính phủ.
Câu hỏi số 3: Được đăng ký tối đa bao nhiêu người phụ thuộc?
Pháp luật hiện hành không giới hạn số lượng người phụ thuộc mà người nộp thuế có thể đăng ký. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần cho duy nhất một người nộp thuế trong cùng năm tính thuế.
Câu hỏi số 4: Người lao động thử việc có được giảm trừ gia cảnh không?
Quyền được tính giảm trừ gia cảnh còn tùy thuộc loại hợp đồng và mức thu nhập của người lao động:
-
Được tính giảm trừ gia cảnh: Khi ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên, người lao động được hưởng giảm trừ và các khoản khấu trừ khác theo quy định.
-
Không được tính giảm trừ gia cảnh: Nếu chỉ ký hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng dưới 3 tháng và có thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì bị khấu trừ 10% thuế TNCN và không được hưởng giảm trừ gia cảnh cũng như các khoản khấu trừ khác.
Tóm lại, bài viết trên đã làm rõ khái niệm giảm trừ gia cảnh là gì, mức giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc và tầm quan trọng của chính sách này trong việc giảm gánh nặng thuế cho những người lao động có thu nhập thấp hoặc có nghĩa vụ nuôi dưỡng người phụ thuộc. Chính sách giảm trừ thuế thu nhập cá nhân góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của các gia đình, bảo vệ quyền lợi của những nhóm yếu thế trong xã hội. Nếu bạn có nhu cầu sử dung dịch vụ kế toán hoặc là có bất kỳ thắc mắc nào về câu hỏi giảm trừ gia cảnh là gì, vui lòng liên hệ AZTAX để được tư vấn và giải đáp chi tiết.




