Giảm trừ gia cảnh là gì? Mức giảm trừ gia cảnh hiện nay

giảm trừ gia cảnh là gì?

Giảm trừ gia cảnh là gì? Đây là một khái niệm quan trọng trong hệ thống thuế thu nhập cá nhân, nhằm giảm bớt gánh nặng thuế cho người nộp thuế dựa trên các yếu tố như người phụ thuộc hoặc hoàn cảnh gia đình. Việc hiểu rõ về giảm trừ gia cảnh giúp cá nhân xác định đúng mức thuế phải nộp. Cùng AZTAX tìm hiểu thêm về giảm trừ gia cảnh là gì và các quy định liên quan nhé!

1. Giảm trừ gia cảnh là gì?

Giảm trừ gia cảnh là số tiền trừ vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân khi xác định thu nhập tính thuế dựa trên hoàn cảnh gia đình của người nộp thuế. Giảm trừ gia cảnh thường được áp dụng đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh của cá nhân cư trú.
Giảm trừ gia cảnh là gì?
Giảm trừ gia cảnh là gì?

Căn cứ Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012, bãi bỏ bởi khoản 4 Điều 6 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 và mức giảm trừ gia cảnh tại được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14) quy định như sau:

Giảm trừ gia cảnh

1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:

a. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);

b. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

2. Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.

3. Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:

a) Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;

b) Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.

Chính phủ quy định mức thu nhập, kê khai để xác định người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh.

1.1 Các đối tượng được giảm trừ gia cảnh

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, các trường hợp giảm trừ gia cảnh tại Việt Nam trong năm 2025 bao gồm:

  1. Người nộp thuế: Mỗi cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công sẽ được giảm trừ gia cảnh cho bản thân, mức giảm trừ là 11 triệu đồng/tháng.
  2. Giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc bao gồm:
    • Con cái: Con dưới 18 tuổi, con trên 18 tuổi còn học tập và không có thu nhập hoặc thu nhập thấp, con khuyết tật không thể lao động.
    • Vợ/chồng: Là vợ hoặc chồng không có thu nhập hoặc thu nhập rất thấp.
    • Cha mẹ: Bao gồm cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, hoặc cha mẹ của vợ/chồng, nếu họ không có thu nhập hoặc có thu nhập thấp.
    • Các cá nhân khác: Anh chị em ruột, ông bà, cô dì chú bác ruột, cháu ruột và những cá nhân không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang nuôi dưỡng, chăm sóc, họ không có thu nhập hoặc nếu có thì mức thu nhập rất thấp.

Vậy người phụ thuộc được giảm trừ bao nhiêu? Mỗi người phụ thuộc đủ điều kiện sẽ được giảm trừ 4,4 triệu đồng mỗi tháng khi tính thuế thu nhập cá nhân. Để được công nhận là người phụ thuộc, người nộp thuế phải cung cấp đầy đủ các giấy tờ cần thiết, chứng minh mối quan hệ và đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật.

1.2 Điều kiện để được giảm trừ gia cảnh

Để được hưởng giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc, các đối tượng phải đáp ứng những điều kiện sau:

  1. Con cái của người nộp thuế:
    • Con dưới 18 tuổi.
    • Con trên 18 tuổi bị khuyết tật và không thể lao động.
    • Con đang học tập tại các trường từ phổ thông đến đại học, không có thu nhập hoặc thu nhập không vượt quá 1 triệu đồng/tháng.
  2. Vợ, chồng, cha mẹ hoặc cá nhân khác có quan hệ với người nộp thuế:
    • Vợ hoặc chồng không có thu nhập hoặc thu nhập thấp.
    • Cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ/chồng, cha mẹ nuôi hợp pháp.
    • Các cá nhân khác như anh chị em ruột, ông bà, cô dì chú bác ruột, cháu ruột mà người nộp thuế đang nuôi dưỡng.

Đối với những người phụ thuộc trong độ tuổi lao động, họ phải bị khuyết tật và không có khả năng lao động. Đối với những người phụ thuộc ngoài độ tuổi lao động, họ không được có thu nhập hoặc thu nhập không vượt quá 1 triệu đồng/tháng.

Ngoài ra, người nộp thuế phải đăng ký thuế và có mã số thuế để được giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc.

1.3 Cách tính giảm trừ gia cảnh

Việc tính giảm trừ gia cảnh được thực hiện qua ba bước sau:

Bước 1: Tính tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế trong kỳ tính thuế.

Bước 2: Trừ đi mức giảm trừ cho bản thân (11 triệu đồng/tháng).

Bước 3: Trừ đi 4,4 triệu đồng/tháng cho mỗi người phụ thuộc đã đăng ký.

1.3.1 Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh

Căn cứ theo Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh như sau:

  1. Giảm trừ cho người nộp thuế:
    • Người nộp thuế tự động được hưởng giảm trừ cho bản thân. Nếu có nhiều nguồn thu nhập từ các nơi khác nhau, người nộp thuế nên chọn một nơi để tính giảm trừ cho bản thân.
    • Người nộp thuế là người nước ngoài có thể giảm trừ từ tháng đầu tiên có mặt tại Việt Nam cho đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam.
  2. Giảm trừ cho người phụ thuộc:
    • Người nộp thuế cần đăng ký thuế và có mã số thuế cho người phụ thuộc để được tính giảm trừ.
    • Khi tính thuế thu nhập cá nhân, mỗi người phụ thuộc đủ điều kiện sẽ được giảm trừ 4,4 triệu đồng mỗi tháng. Nếu có nhiều người nộp thuế có cùng một người phụ thuộc, họ cần thỏa thuận để đăng ký giảm trừ cho một người nộp thuế duy nhất.

Công thức tính thu nhập chịu thuế sau khi giảm trừ gia cảnh

Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – (Giảm trừ cho bản thân + Giảm trừ cho người phụ thuộc)

Ví dụ: Chị Hạnh có mức lương hàng tháng là 15 triệu đồng và một con trai nhỏ đủ điều kiện trở thành người phụ thuộc. Do đó, cách tính thu nhập chịu thuế của chị sẽ như sau:

Thu nhập chịu thuế = 15 triệu đồng – (11 triệu đồng + 4,4 triệu đồng) = 0,6 triệu đồng

Trong trường hợp này, thu nhập chịu thuế của chị Hạnh sẽ là 0, vì không vượt quá mức thu nhập chịu thuế.

1.3.2 Giới hạn số lượng người phụ thuộc

Không có giới hạn số lượng người phụ thuộc mà một người nộp thuế có thể đăng ký để giảm trừ gia cảnh. Tuy nhiên, mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ cho một người nộp thuế duy nhất trong năm tính thuế. Nếu có nhiều người nộp thuế nuôi dưỡng cùng một người phụ thuộc, họ cần thỏa thuận để đăng ký giảm trừ cho một người nộp thuế, tránh việc giảm trừ trùng lặp.

Tóm lại, việc hiểu rõ giảm trừ gia cảnh là gì cũng như cách tính giảm trừ sẽ giúp người nộp thuế có thể tối ưu hóa nghĩa vụ thuế của mình, đặc biệt là đối với những cá nhân có gia đình và các yếu tố cần được giảm trừ theo quy định của pháp luật.

2. Mức giảm trừ gia cảnh mới nhất hiện nay

Giảm trừ gia cảnh bao gồm hai phần chính: giảm trừ cho bản thân người nộp thuế và giảm trừ cho người phụ thuộc. Đây là một trong những biện pháp giúp giảm bớt gánh nặng thuế thu nhập cá nhân.

Mức giảm trừ gia cảnh mới nhất hiện nay
Mức giảm trừ gia cảnh mới nhất hiện nay

Theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, mức giảm trừ gia cảnh được quy định như sau:

  • Giảm trừ cho bản thân người nộp thuế: Mức giảm trừ là 11 triệu đồng/tháng, tương đương 132 triệu đồng/năm. Điều này có nghĩa là thu nhập chịu thuế của người nộp thuế sẽ được giảm đi số tiền này trước khi tính thuế.
  • Giảm trừ người phụ thuộc: Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng. Người phụ thuộc có thể là con cái, cha mẹ hoặc các thành viên khác trong gia đình đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật.

Việc áp dụng giảm trừ gia cảnh giúp người nộp thuế giảm số tiền thuế phải nộp, dựa trên tình trạng gia đình và mức độ thu nhập.

3. Quy trình và thủ tục xin giảm trừ gia cảnh

Khi thực hiện thủ tục giảm trừ gia cảnh tại Việt Nam, người nộp thuế (NNT) cần tuân thủ một số bước cơ bản sau đây:

Bước 1: Viết đơn xin giảm trừ gia cảnh
Người nộp thuế cần soạn một đơn theo mẫu chuẩn, trong đó phải nêu rõ thông tin cá nhân của mình, thông tin về người phụ thuộc, và các khoản giảm trừ mà NNT yêu cầu được áp dụng.

Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ đầy đủ
Hồ sơ xin giảm trừ gia cảnh cần bao gồm các giấy tờ chứng minh thông tin cá nhân và người phụ thuộc theo yêu cầu. Cụ thể, bộ hồ sơ cần chuẩn bị:

  • Tờ khai đăng ký người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh theo mẫu quy định.
  • Bản sao các giấy tờ tùy thân như chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu, hoặc giấy khai sinh.
  • Hồ sơ chứng minh về người phụ thuộc, tùy thuộc vào đối tượng sẽ có các giấy tờ khác nhau.
  • Giấy xác nhận từ UBND cấp xã xác nhận người phụ thuộc được người nộp thuế nuôi dưỡng trực tiếp.

Tùy theo từng tình huống cụ thể của người phụ thuộc, bạn có thể cần bổ sung các giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ hoặc điều kiện liên quan đến việc giảm trừ gia cảnh.

Bước 3: Gửi hồ sơ tới cơ quan thuế có thẩm quyền
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, bạn cần gửi đến cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền để được xem xét và giải quyết.

Bước 4: Chờ kết quả xử lý hồ sơ
Sau khi nộp hồ sơ, người nộp thuế sẽ chờ cơ quan thuế xác nhận thông tin và cấp mã số thuế cho người phụ thuộc (nếu có).

Việc giảm trừ gia cảnh không chỉ giúp giảm bớt gánh nặng thuế cho người nộp thuế mà còn thể hiện trách nhiệm và tình cảm gia đình đối với những người thân trong gia đình.

4. Xác định người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh

Người phụ thuộc là một trong những yếu tố quan trọng khi xét đến giảm trừ gia cảnh trong hệ thống thuế thu nhập cá nhân. Chính sách giảm trừ này được thiết kế để giảm bớt gánh nặng tài chính cho những người có nghĩa vụ nuôi dưỡng, chăm sóc các thành viên trong gia đình như trẻ em, người già hay người khuyết tật.

Xác định người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh
Xác định người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh

Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân, người phụ thuộc là những cá nhân mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng, bao gồm các đối tượng sau:

  • Con chưa thành niên hoặc con bị tàn tật, không có khả năng lao động.
  • Cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm:
    • Con thành niên đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề.
    • Vợ hoặc chồng không có khả năng lao động.
    • Bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động.
    • Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.

Để xác định người phụ thuộc và xét giảm trừ gia cảnh, các quy định cụ thể được hướng dẫn tại Thông tư 111/2013/TT-BTC, giúp người nộp thuế hiểu rõ về các đối tượng đủ điều kiện để được giảm trừ gia cảnh:

4.1 Người phụ thuộc là con của người nộp thuế

Theo quy định, người phụ thuộc là con của người nộp thuế bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ hoặc chồng, cụ thể như sau:

  • Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
  • Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
  • Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài ở các bậc học như đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học phổ thông (bao gồm cả thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12), không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng dưới 1.000.000 đồng từ tất cả các nguồn.

4.2 Người phụ thuộc khác của người nộp thuế

  • Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
  • Cha mẹ đẻ; cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; cha dượng, mẹ kế; cha mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
  • Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng, bao gồm:
    • Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
    • Ông bà nội, ông bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
    • Cháu ruột của người nộp thuế, bao gồm con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
    • Những người khác phải trực tiếp nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.

4.3 Điều kiện để được tính là người phụ thuộc

Cá nhân muốn được tính là người phụ thuộc cần đáp ứng các điều kiện sau:

  • Đối với người trong độ tuổi lao động:
    • Phải bị khuyết tật, không có khả năng lao động (theo quy định của pháp luật về người khuyết tật, bệnh không có khả năng lao động như AIDS, ung thư, suy thận mãn…).
    • Không có thu nhập hoặc thu nhập bình quân tháng từ tất cả các nguồn thu không vượt quá 1.000.000 đồng.
  • Đối với người ngoài độ tuổi lao động:
    • Không có thu nhập hoặc thu nhập bình quân tháng từ tất cả các nguồn thu không vượt quá 1.000.000 đồng.

5. Mẫu Tờ khai đăng ký người phụ thuộc để được giảm trừ gia cảnh

Mẫu tờ khai đăng ký người phụ thuộc để được giảm trừ gia cảnh là một trong những thủ tục quan trọng trong hệ thống thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam. Việc đăng ký người phụ thuộc giúp người nộp thuế được giảm trừ nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước, từ đó giảm bớt gánh nặng tài chính cho gia đình.

Mẫu Tờ khai đăng ký người phụ thuộc để được giảm trừ gia cảnh
Mẫu Tờ khai đăng ký người phụ thuộc để được giảm trừ gia cảnh

Theo khoản 10 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC, đối với người phụ thuộc theo quy định tại điểm l khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu như sau:

Trường hợp cá nhân ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc:

  • Hồ sơ đăng ký thuế sẽ được nộp tại cơ quan chi trả thu nhập.
  • Hồ sơ bao gồm:
    • Văn bản ủy quyền.
    • Giấy tờ của người phụ thuộc:
      • Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên).
      • Bản sao Giấy khai sinh hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực (đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi).
      • Bản sao Hộ chiếu (đối với người phụ thuộc có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài).
  • Cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp và gửi Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TH-TCT đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Trường hợp cá nhân không ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc:

  • Hồ sơ đăng ký thuế sẽ nộp trực tiếp cho cơ quan thuế.
  • Hồ sơ bao gồm:
    • Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TCT theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC.

Tải ở đây:

  • Đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên, cần cung cấp bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực.
  • Đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi, cần cung cấp bản sao Giấy khai sinh hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực.
  • Đối với người phụ thuộc là công dân nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài, cần cung cấp bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực.

Trường hợp cá nhân đã nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh trước khi Thông tư 95/2016/TT-BTC có hiệu lực nhưng chưa đăng ký thuế cho người phụ thuộc, thì cần nộp hồ sơ đăng ký thuế như trên để được cấp mã số thuế cho người phụ thuộc.

Tóm lại, bài viết trên đã làm rõ khái niệm giảm trừ gia cảnh là gì, mức giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc và tầm quan trọng của chính sách này trong việc giảm gánh nặng thuế cho những người lao động có thu nhập thấp hoặc có nghĩa vụ nuôi dưỡng người phụ thuộc. Chính sách giảm trừ thuế thu nhập cá nhân góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của các gia đình, bảo vệ quyền lợi của những nhóm yếu thế trong xã hội. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ AZTAX để được tư vấn và giải đáp chi tiết.

5/5 - (1 bình chọn)
5/5 - (1 bình chọn)
facebook-icon
zalo-icon
phone-icon
whatsapp-icon