Doanh nghiệp tư nhân là một loại hình doanh nghiệp được sử dụng rộng rãi hiện nay. Vậy quan hệ sở hữu vốn của doanh nghiệp tư nhân là gì? Muốn thành lập doanh nghiệp tư nhân gồm có mấy bước? Hãy cùng AZTAX đi tìm hiểu tổng hợp các thông tin về doanh nghiệp tư nhân trong bài viết sau đây nhé!
1. Doanh nghiệp tư nhân là gì?
Căn cứ theo Điều 188 Khoản 1, 2 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14 đã nêu rõ khái niệm về doanh nghiệp tư nhân cụ thể như sau:
1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Như vậy, doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản với tất cả hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được phép thành lập duy nhất một doanh nghiệp tư nhân.
Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân tuyệt đối không được là thành viên hợp danh của công ty hợp danh hay chủ hộ kinh doanh. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được quyền mua cổ phần hoặc góp vốn thành lập trong các công ty như công ty hợp danh, công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn.
2. Đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân
2.1 Do một cá nhân làm chủ
Doanh nghiệp tư nhân không xuất hiện sự góp vốn giống như các công ty nhiều chủ sở hữu khác. Thông thường, nguồn vốn của doanh nghiệp chủ yếu xuất phát từ tài sản của một cá nhân duy nhất.
Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân sẽ là người đại diện theo pháp luật với tư cách là người yêu cầu giải quyết việc dân sự, người có quyền lợi, bị đơn, nguyên đơn và các nghĩa vụ liên quan trước tòa án để thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
2.2 Về quan hệ sở hữu vốn
Căn cứ Điều 189 Khoản 1, 2 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14 đã nêu rõ về quan hệ sở hữu vốn cụ thể như sau:
1. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.
2. Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Như vậy, trong quá trình hoạt động chủ sở hữu có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào việc kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán của công ty.
Đối với trường hợp vốn đầu tư đã đăng ký cao hơn vốn đầu tư hiện tại thì chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh trước đó.
Do đó, không có giới hạn nào giữa tài sản đưa vào kinh doanh và phần vốn của chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân. Nghĩa là không thể tách bạch tài sản của chủ doanh nghiệp và tài sản của chính doanh nghiệp tư nhân đó.
2.3 Quan hệ sở hữu của doanh nghiệp
Quan hệ sở hữu của doanh nghiệp là quan hệ giữa người với người trong quá trình chiếm hữu của cải vật chất trong một chế độ doanh nghiệp nhất định. Quan hệ sở hữu này có ba quyền năng là quyền sử dụng, quyền định đoạt đối với vật và tài sản, quyền chiếm hữu.
Căn cứ theo Điều 190 Khoản 1, 2 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14 đã nêu rõ quan hệ sở hữu của doanh nghiệp cụ thể như sau:
1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
2. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh; trường hợp này, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân.
Doanh nghiệp tư nhân có một chủ đầu tư duy nhất nên cá nhân có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp. Hơn nữa, chủ sở hữu sẽ là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân.
2.4 Phân phối lợi nhuận
Việc phân phối và sử dụng lợi nhuận của doanh nghiệp tư nhân được quy định tại khoản 1 Điều 190 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14 như sau:
1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, chủ doanh nghiệp tư nhân được tự do phân phối và sử dụng lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi đã nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác.
2.5 Doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân
Căn cứ theo Điều 74 Khoản 1 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 đã nêu rõ nội dung của pháp nhân cụ thể như sau:
1. Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
b) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;
c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
2. Mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền thành lập pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Theo như quy định trên, doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân do tài sản của doanh nghiệp tư nhân không có tính độc lập với chủ sở hữu. Chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm với toàn bộ hoạt đông của doanh nghiệp bằng tài sản của mình.
3. Ưu và nhược điểm của doanh nghiệp tư nhân
Ưu điểm của doanh nghiệp tư nhân:
- Chủ sở hữu doanh nghiệp có quyền bán, cho thuê doanh nghiệp của mình cho người khác.
- Cơ cấu tổ chức tương đối đơn giản và dễ dàng quản lý.
- Có chế độ trách nhiệm vô hạn dễ dàng tạo được sự tin tưởng từ đối tác kinh doanh.
- Dễ dàng tiến hành huy động vốn cũng như việc hợp tác kinh doanh.
- Chủ doanh nghiệp cũng chính là người đại diện doanh nghiệp theo pháp luật.
Nhược điểm của doanh nghiệp tư nhân:
- Tính rủi ro cao khi chủ sở hữu phải tự chịu mọi trách nhiệm vô hạn trước quy định của pháp luật.
- Không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
- Không được góp vốn thành lập, mua cổ phần trong các loại hình doanh nghiệp khác.
- Không có tư cách pháp nhân.
- Không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
- Chỉ được thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
5. Những câu hỏi thường gặp đối với doanh nghiệp tư nhân
5.1 Giám đốc trong doanh nghiệp tư nhân làm người đại diện theo pháp luật được không?
Căn cứ Điều 190 Khoản 3 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14 đã nêu rõ việc quản lý doanh nghiệp tư nhân cụ thể như sau:
3. Chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Hiện nay, chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Đặc trưng của loại hình này là doanh nghiệp chỉ do một cá nhân làm chủ, tự chịu trách nhiệm bằng tất cả tài sản vốn có của mình trước pháp luật.
Mặc dù doanh nghiệp có thuê giám đốc về quản lý hoạt động kinh doanh đi nữa thì giám đốc vẫn không được phép làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
6.2 Doanh nghiệp tư nhân có được góp vốn thành lập công ty TNHH không?
Căn cứ Điều 188 Khoản 4 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14 đã nêu rõ việc doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần và phần vốn góp trong công ty TNHH, công ty cổ phần và công ty hợp danh.
Pháp luật chỉ hạn chế các quyền này đối với doanh nghiệp tư nhân mà chưa có quy định hạn chế đối với chủ sở hữu doanh nghiệp. Vì thế, chủ sở hữu doanh nghiệp hoàn toàn có thể góp vốn hoặc mua cổ phần trong công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.
6.3 Một cá nhân được thành lập 02 doanh nghiệp tư nhân khác ngành nghề có được không?
Căn cứ Điều 188 Khoản 3 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14 đã nêu rõ mỗi cá nhân sẽ không được phép thành lập 2 doanh nghiệp tư nhân khác ngành nghề. Bởi mỗi cá nhân chỉ có quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
Nếu chủ sở hữu doanh nghiệp muốn hoạt động nhiều ngành nghề khác nhau thì có thể bổ sung ngành nghề kinh doanh của mình trong doanh nghiệp. Thông thường, chủ sở hữu sẽ phát triển các ngành nghề khác nhau thông qua việc lập chi nhánh mới.
Trên đây là tổng hợp các thông tin về doanh nghiệp tư nhân mà AZTAX muốn gửi đến bạn. Bỏ túi ngay những thông tin bổ ích này để có thể giúp bạn thành lập doanh nghiệp tốt nhất nhé! Chúc các bạn thành công trong việc thành lập doanh nghiệp của mình!
[wptb id=9751]
[wptb id=9754]