Chi phí phúc lợi cho nhân viên có tính thuế TNCN không?

Chi phí phúc lợi cho nhân viên có tính thuế TNCN

Chi phí phúc lợi cho nhân viên có tính thuế TNCN không là một vấn đề quan trọng mà các doanh nghiệp cần phải nắm vững trong quá trình xây dựng và triển khai các chính sách đãi ngộ. Mặc dù các phúc lợi nhân viên là một phần không thể thiếu trong chiến lược thu hút và giữ chân nhân tài, nhưng không phải tất cả các khoản phúc lợi đều được miễn thuế thu nhập cá nhân. Trong bài viết này, AZTAX sẽ giúp bạn hiểu rõ tiền phúc lợi có tính thuế TNCN không.

1. Những khoản phúc lợi mà người lao động được nhận

Việc tìm hiểu về các khoản phúc lợi mà người lao động được nhận là một vấn đề quan trọng, giúp người lao động hiểu rõ quyền lợi của mình. Các phúc lợi này không chỉ đảm bảo cuộc sống ổn định mà còn tạo động lực làm việc lâu dài và hiệu quả.

Những khoản phúc lợi mà NLĐ được nhận
Những khoản phúc lợi mà NLĐ được nhận

Cụ thể, theo khoản 4 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC, sửa đổi phần đầu tiên của gạch đầu dòng thứ năm tại điểm 2.30, Khoản 2, Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC):

4. Sửa đổi đoạn thứ nhất của gạch đầu dòng thứ năm tại điểm 2.30, Khoản 2, Điều 6 của Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC):

– Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những Khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

Tổng chi phí phúc lợi nêu trên không vượt quá 01 tháng lương bình quân thực tế mà doanh nghiệp đã chi trả trong năm tính thuế.

Việc tìm hiểu về các khoản phúc lợi mà người lao động được nhận giúp đảm bảo quyền lợi hợp pháp và đầy đủ cho họ. Những phúc lợi này không chỉ cải thiện chất lượng cuộc sống mà còn nâng cao sự gắn kết và động lực làm việc. Vậy chi phúc lợi cho nhân viên có tính thuế TNCN không, hãy cùng theo dõi trong nội dung tiếp theo.

2. Chi phí phúc lợi cho nhân viên có tính thuế TNCN không?

Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng phát triển và các chính sách lao động không ngừng được cập nhật, việc hiểu rõ chi phí phúc lợi cho nhân viên có tính thuế TNCN không trở thành một yếu tố quan trọng đối với các doanh nghiệp. Việc cung cấp các phúc lợi hợp lý cho nhân viên không chỉ giúp thu hút và giữ chân nhân tài mà còn có ảnh hưởng sâu rộng đến nghĩa vụ thuế của công ty.

Chi phí chi phúc lợi có tính thuế TNCN?
Chi phí chi phúc lợi có tính thuế TNCN?

2.1 Chi phúc lợi nếu chi riêng cho cho từng cá nhân khấu trừ thuế

Theo điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản lợi ích, dù bằng tiền hay không bằng tiền, ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động chi trả và người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức đều phải được quy định rõ ràng.

Khoản chi cho các dịch vụ khác phục vụ cá nhân trong việc chăm sóc sức khỏe, giải trí, thẩm mỹ… sẽ được tính nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân hưởng. Tuy nhiên, nếu chi phí dịch vụ không ghi tên cá nhân mà được chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế.

2.2 Các khoản phúc lợi không chịu thuế TNCN

Khi kê khai thuế, doanh nghiệp dựa vào điểm đ khoản 2 Điều 2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC) để xác định các khoản phúc lợi không chịu thuế TNCN.

  • Khoản hỗ trợ từ người sử dụng lao động cho việc điều trị bệnh hiểm nghèo của chính người lao động và người thân của họ.
    • Thân nhân của người lao động trong trường hợp này bao gồm: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ; cha mẹ vợ (hoặc cha mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp.
    • Mức hỗ trợ không tính vào thu nhập chịu thuế là số tiền thực tế chi trả theo chứng từ viện phí, nhưng không vượt quá số tiền viện phí mà người lao động và thân nhân của họ đã thanh toán, sau khi đã trừ phần chi trả của tổ chức bảo hiểm.
    • Doanh nghiệp chi trả tiền hỗ trợ có trách nhiệm lưu giữ bản sao chứng từ viện phí có xác nhận của doanh nghiệp hoặc bản sao chứng từ viện phí; bản sao chứng từ chi BHYT có xác nhận, cùng với chứng từ chi tiền hỗ trợ cho người lao động và thân nhân mắc bệnh hiểm nghèo.
  • Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do doanh nghiệp chi trả cho người lao động (NLĐ) nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hoặc cho NLĐ là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần.
  • Khoản tiền học phí cho con của NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại các cơ sở giáo dục trong nước, hoặc cho con của NLĐ Việt Nam làm việc ở nước ngoài học tại các trường nước ngoài, thuộc các bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông, do người sử dụng lao động chi trả.
  • Khoản tiền nhận được từ tổ chức hoặc cá nhân chi trả thu nhập cho các sự kiện đám hiếu, hỉ của bản thân hoặc gia đình người lao động, theo quy định chung của tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập và phù hợp với mức thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008.

AZTAX đã làm rõ các khoản phúc lợi không chịu thuế TNCN và các khoản khấu trừ thuế. Việc xác định chi phúc lợi có tính thuế TNCN không giúp các cá nhân và doanh nghiệp hiểu rõ các quy định về thuế, đảm bảo tuân thủ pháp luật và tối ưu hóa chi phí. Điều này góp phần duy trì sự công bằng trong hệ thống thuế.

Xem thêm: Các khoản được miễn thuế TNCN

3. Các ví dụ về việc chi phí phúc lợi cho nhân viên có tính thuế TNCN không?

Mặc dù các phúc lợi dành cho nhân viên là một phần không thể thiếu trong chiến lược giữ chân nhân tài, nhưng không phải tất cả các khoản phúc lợi đều được miễn thuế thu nhập cá nhân. Hiểu rõ các ví dụ về “Chi từ quỹ phúc lợi có tính thuế TNCN không” sẽ giúp các công ty tránh được những sai sót trong việc tính toán thuế, đồng thời đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật.

Các ví dụ về việc chi phí phúc lợi cho nhân viên có tính thuế TNCN không?
Các ví dụ về việc chi phí phúc lợi cho nhân viên có tính thuế TNCN không?

Tình huống 1: Vào tháng 5/2024, công ty A tổ chức chuyến nghỉ mát cho tất cả người lao động trong công ty. Mức hỗ trợ là 09 triệu đồng/người.

  • Khoản tiền này sẽ không được tính vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNCN đối với các cá nhân tham gia chuyến đi nghỉ mát.

Tình huống 2: Vào tháng 8/2024, công ty B không tổ chức chuyến nghỉ mát cho nhân viên mà thay vào đó chi 09 triệu đồng cho mỗi người lao động để họ tự đi nghỉ mát cùng gia đình.

  • Khoản chi cho kỳ nghỉ mát vào tháng 8/2024 của từng cá nhân người lao động sẽ được ghi rõ tên trong phiếu chi, và khoản này sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế của từng cá nhân trong tháng 8/2024 để xác định thuế TNCN.

Trên đây là những giải đáp về vấn đề liên quan đến chi phí phúc lợi dành cho nhân viên.

4. Chi phí phúc lợi có được khấu trừ thuế GTGT hay không?

Khi doanh nghiệp thực hiện các khoản chi phúc lợi cho người lao động, việc xác định liệu các chi phí này có được khấu trừ thuế GTGT hay không cần dựa trên các điều kiện và quy định cụ thể của pháp luật.

Chi phí phúc lợi có được khấu trừ thuế GTGT hay không?
Chi phí phúc lợi có được khấu trừ thuế GTGT hay không?

Điều kiện để chi phí phúc lợi được khấu trừ thuế GTGT

  • Chi phí phúc lợi: Đây là các khoản chi mà doanh nghiệp chi trả cho người lao động nhằm nâng cao phúc lợi, sức khỏe hoặc tinh thần cho họ, chẳng hạn như quà tặng, tổ chức sự kiện, bảo hiểm sức khỏe…
  • Khấu trừ thuế GTGT: Theo quy định của pháp luật thuế GTGT, doanh nghiệp có thể khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các khoản chi liên quan đến hàng hóa, dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, đối với chi phí phúc lợi, để được khấu trừ thuế GTGT, doanh nghiệp cần đáp ứng một số yêu cầu sau:
    • Có hóa đơn, chứng từ hợp lệ: Doanh nghiệp phải có đầy đủ hóa đơn GTGT hợp lệ cho các khoản chi phúc lợi.
    • Chi phí trong giới hạn quy định: Tổng chi phí phúc lợi cho người lao động không được vượt quá 01 tháng lương bình quân thực tế của người lao động trong năm tính thuế.

Quy định cụ thể về chi phí phúc lợi được khấu trừ thuế GTGT

  • Doanh nghiệp có thể tính chi phí phúc lợi vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu khoản chi này đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về hóa đơn chứng từ hợp lệ và tổng chi không vượt quá mức 01 tháng lương bình quân.
  • Khấu trừ thuế GTGT: Doanh nghiệp có thể khấu trừ thuế GTGT đối với phần chi phí phúc lợi đã tính vào chi phí hợp lệ khi tính thuế TNDN, nếu chi phí này được chứng minh bằng hóa đơn GTGT và đáp ứng đầy đủ các quy định.
  • Ví dụ: Giả sử một công ty tổ chức một buổi tiệc Tết cho toàn thể nhân viên, chi phí mua quà và tổ chức sự kiện không vượt quá mức 01 tháng lương bình quân của nhân viên trong năm. Nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ, công ty có thể tính khoản chi này vào chi phí hợp lệ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doan nghiệp và khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Như vậy, chi phí phúc lợi cho người lao động có thể được khấu trừ thuế GTGT nếu doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện về hóa đơn, chứng từ hợp lệ và chi phí không vượt quá mức quy định của pháp luật. Tuy nhiên, việc khấu trừ chỉ áp dụng với phần chi phí được tính vào chi phí hợp lệ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN.

5. Điều kiện để doanh nghiệp được trừ các khoản chi

Theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (được bổ sung tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư 151/2014/TT-BTC), doanh nghiệp có quyền trừ các khoản chi nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện nhất định.

Điều kiện để doanh nghiệp được trừ các khoản chi
Điều kiện để doanh nghiệp được trừ các khoản chi

Cụ thể như sau:

  • Khoản chi phát sinh thực tế liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
  • Khoản chi phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
  • Nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từ 20 triệu đồng trở lên (đã bao gồm thuế GTGT) trong mỗi lần thanh toán, phải có chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt.
  • Việc thanh toán không dùng tiền mặt phải tuân theo các quy định trong các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

Nếu mua hàng hóa, dịch vụ có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà doanh nghiệp chưa thanh toán tại thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp có thể tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Khi thanh toán, nếu doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán bằng phương thức không dùng tiền mặt, doanh nghiệp cần kê khai và điều chỉnh giảm chi phí cho phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt trong kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt.

Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt trước thời điểm Thông tư 78/2014/TT-BTC có hiệu lực, không cần phải điều chỉnh theo quy định trên.

6. Một số câu hỏi liên quan về chi phí phúc lợi cho nhân viên

Trong môi trường làm việc hiện đại, việc hiểu rõ về “chi phúc lợi cho nhân viên có tính thuế TNCN không” sẽ giúp các doanh nghiệp tối ưu hóa chiến lược đãi ngộ và bảo đảm tuân thủ các quy định thuế. Tuy nhiên, khái niệm này không phải lúc nào cũng đơn giản và rõ ràng, khiến nhiều doanh nghiệp và nhân viên băn khoăn về các khoản phúc lợi có thể áp dụng, cũng như những quy định liên quan đến thuế TNCN.

Một số câu hỏi liên quan về chi phí phúc lợi cho nhân viên
Một số câu hỏi liên quan về chi phí phúc lợi cho nhân viên

6.1 Tiền thăm hỏi ốm đau có tính thuế TNCN không?

Không. Theo quy định tại điểm g, khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động sẽ không bao gồm một số khoản hỗ trợ. Cụ thể, tại điểm g.1, các khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo của bản thân người lao động và thân nhân của họ không bị tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

Điều này áp dụng đối với các khoản hỗ trợ y tế, bao gồm cả việc thăm hỏi ốm đau, miễn là số tiền hỗ trợ này thực tế được chi trả theo chứng từ viện phí, không vượt quá số tiền mà người lao động và thân nhân phải chi trả sau khi trừ phần bảo hiểm y tế. Người sử dụng lao động có trách nhiệm lưu giữ các chứng từ chứng minh việc chi trả này.

Do đó, tiền thăm hỏi ốm đau, nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên, sẽ không bị tính thuế thu nhập cá nhân.

6.2 Chi phí nghỉ mát có tính thuế TNCN không?

  • Nếu chi trả cho cá nhân cụ thể: Nếu khoản chi nghỉ mát được ghi rõ tên cá nhân hưởng lợi và chi từ quỹ phúc lợi của công ty, thì khoản chi này sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
  • Nếu chi trả cho tập thể: Nếu khoản chi nghỉ mát không ghi rõ tên cá nhân hưởng lợi (mà chi chung cho tập thể), thì sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

Bên cạnh đó, nếu khoản chi nghỉ mát từ 20 triệu đồng trở lên, yêu cầu phải có chứng từ thanh toán bằng phương thức không dùng tiền mặt. Nếu chứng từ chi trả ghi rõ tên cá nhân nhận, khoản chi này sẽ phải thực hiện khấu trừ thuế TNCN. Ngược lại, nếu chi chung cho tập thể, sẽ miễn thuế.

6.3 Khoản tiền hỗ trợ sinh con có tính thuế TNCN không?

Khoản hỗ trợ sinh con sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN nếu:

  • Khoản tiền này được chi theo dạng phúc lợi, chi trực tiếp cho người lao động.
  • Mức chi không vượt quá một tháng lương bình quân thực tế của năm tính thuế của doanh nghiệp.
  • Khoản chi này được coi là hỗ trợ theo quy định tại các văn bản hướng dẫn thuế TNDN và TNCN.

Như vậy, nếu khoản hỗ trợ sinh con đáp ứng các điều kiện trên, người lao động sẽ không phải chịu thuế TNCN.

6.4 Khoản phúc lợi về việc về quê thăm người thân có tính thuế TNCN không?

  • Nếu công ty cấp một khoản tiền hoặc phúc lợi cho nhân viên để về quê thăm người thân, và khoản này không nằm trong các trường hợp được miễn thuế theo quy định tại Điều 2 Thông tư 111, thì đây sẽ được xem là một khoản thu nhập chịu thuế TNCN.
  • Trường hợp không tính vào thu nhập chịu thuế:
    • Các khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động hoặc thân nhân của người lao động (theo Điểm g.1 Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC) không tính vào thu nhập chịu thuế. Tuy nhiên, khoản phúc lợi cho việc về quê thăm người thân không nằm trong danh mục này, do đó sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế.

Việc hiểu rõ các câu hỏi liên quan đến chi phí phúc lợi cho nhân viên không chỉ giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả các khoản chi tiêu mà còn bảo đảm việc tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. Các doanh nghiệp cần nắm bắt các quy định này để tránh những rủi ro pháp lý không đáng có, đồng thời tạo dựng một môi trường làm việc công bằng và minh bạch cho nhân viên.

Xem thêm: Lương hưu có tính thuế TNCN không?

Xem thêm: Ông bà tặng cho cháu đất có mất thuế không?

Tóm lại, chi phí phúc lợi cho nhân viên có tính thuế TNCN phụ thuộc vào bản chất và cách thức chi trả của khoản phúc lợi. Việc nắm vững các quy định và phân loại rõ ràng các khoản phúc lợi chịu thuế hay không sẽ giúp các doanh nghiệp tối ưu hóa chi phí, tránh được các sai sót và rủi ro pháp lý. Nếu bạn cần tư vấn chi tiết về vấn tiền phúc lợi có tính thuế TNCN không, đừng ngần ngại liên hệ AZTAX qua HOTLINE: 0932.383.089. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn nhanh chóng và chính xác.

5/5 - (2 bình chọn)
5/5 - (2 bình chọn)
facebook-icon
zalo-icon
phone-icon
whatsapp-icon