Hướng dẫn cách tính thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ

Hướng dẫn cách tính thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ

Thuế thu nhập cá nhân đối với hợp đồng dịch vụ là một trong những vấn đề quan trọng mà cá nhân và tổ chức cần nắm rõ để tuân thủ đúng quy định pháp luật. Vậy cách tính thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ được thực hiện như thế nào? AZTAX đã tổng hợp các thông tin chi tiết, hãy cùng tìm hiểu!

1. Hợp đồng dịch vụ là gì?

Hợp đồng dịch vụ là một loại thỏa thuận quan trọng trong các giao dịch kinh tế và dân sự, được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực. Vậy hợp đồng dịch vụ là gì và những quy định nào liên quan? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết!

Hợp đồng dịch vụ là gì?
Hợp đồng dịch vụ là gì?

Theo quy định tại Điều 513 Bộ luật Dân sự 2015, nội dung về hợp đồng dịch vụ được xác định như sau:

“Hợp đồng dịch vụ

Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.”

Vì vậy, hợp đồng dịch vụ là thỏa thuận giữa các bên, bao gồm bên cung cấp dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ.

Hợp đồng xác nhận thỏa thuận giữa bên cung cấp dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ, trong đó bên cung cấp sẽ thực hiện các công việc theo yêu cầu, còn bên sử dụng dịch vụ có trách nhiệm thanh toán chi phí dịch vụ theo các điều khoản đã cam kết.

2. Hướng dẫn tính thuế TNCN với hợp đồng dịch vụ

Hướng dẫn tính thuế TNCN với hợp đồng dịch vụ
Hướng dẫn tính thuế TNCN với hợp đồng dịch vụ

Hợp đồng dịch vụ là văn bản thể hiện sự thỏa thuận chính thức giữa hai bên. Theo đó, bên cung cấp dịch vụ cam kết thực hiện các công việc theo yêu cầu của bên sử dụng dịch vụ, trong khi bên sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ thanh toán khoản phí dịch vụ cho bên cung cấp.

Theo quy định tại Điều 25, Thông tư 111/2013/TT-BTC, việc tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có thu nhập từ hợp đồng dịch vụ được quy định như sau:

“Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế

  1. Khấu trừ thuế

i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

…”

Bên cạnh đó, theo Công văn 41219/CTHN-TTHT năm 2021, hướng dẫn về việc tính thuế thu nhập cá nhân đối với những cá nhân có thu nhập từ hợp đồng dịch vụ như sau:

“Căn cứ những quy định nêu trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

Trường hợp Công ty Cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm (GHTK) ký hợp đồng dịch vụ (không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng) với các cá nhân cung cấp dịch vụ thì khi phát sinh chi trả với tổng mức thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC .”

Do đó, cá nhân có thu nhập từ hợp đồng dịch vụ mà không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng và có thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên sẽ bị khấu trừ thuế 10% tại công ty chi trả thu nhập trước khi chuyển tiền cho cá nhân.

Những trường hợp phải thực hiện khấu trừ thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ bao gồm:

  • Cá nhân không có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động dưới 3 tháng.
  • Tổng thu nhập chi trả mỗi lần từ 2 triệu đồng trở lên.

Công thức để tính thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ như sau:

Thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ = Tổng thu nhập x 10%

Trên đây là hướng dẫn chi tiết về cách tính thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ. Hy vọng thông tin này sẽ giúp bạn thực hiện chính xác và đúng quy định. Nếu cần hỗ trợ thêm, hãy liên hệ để được tư vấn kịp thời!

3. Mẫu cam kết không khấu trừ thuế TNCN đối với cá nhân có thu nhập từ hợp đồng dịch vụ 2025?

Mẫu cam kết không khấu trừ thuế TNCN đối với cá nhân có thu nhập từ hợp đồng dịch vụ 2025?
Mẫu cam kết không khấu trừ thuế TNCN đối với cá nhân có thu nhập từ hợp đồng dịch vụ 2025?

Việc sử dụng mẫu giấy cam kết không khấu trừ thuế thu nhập cá nhân dành cho cá nhân chỉ có thu nhập từ hợp đồng dịch vụ năm 2025 là vấn đề quan trọng. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết về mẫu cam kết này để thực hiện đúng quy định!

Cá nhân có thu nhập duy nhất từ hợp đồng dịch vụ và đáp ứng đủ điều kiện để không bị khấu trừ thuế TNCN theo quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC sẽ thực hiện cam kết bằng cách sử dụng Mẫu 08/CK-TNCN được ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.

Trên đây là thông tin về mẫu giấy cam kết không khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân chỉ có thu nhập từ hợp đồng dịch vụ năm 2025. Hy vọng bài viết giúp bạn hiểu rõ và áp dụng đúng quy định.

4. Điều kiện miễn khấu trừ thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ

Điều kiện miễn khấu trừ thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ
Điều kiện miễn khấu trừ thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ

Điều kiện để không bị khấu trừ thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ là một vấn đề quan trọng mà nhiều cá nhân quan tâm. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết các quy định pháp luật liên quan để hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình.

Điều kiện không bị khấu trừ thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ được quy định chi tiết tại Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:

“Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế.Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế.

Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.”

Một cách đơn giản có thể hiểu như sau:

  • Bên cung cấp dịch vụ cần có mã số thuế cá nhân tại thời điểm ký kết hợp đồng dịch vụ.
  • Bên cung cấp dịch vụ chỉ được nhận thu nhập từ một nguồn duy nhất. Nếu có thu nhập từ hai nguồn trở lên, thuế TNCN sẽ được khấu trừ với mức 10%.
  • Tổng thu nhập chịu thuế của bên cung cấp dịch vụ, sau khi giảm trừ gia cảnh, chưa đạt mức phải nộp thuế.

Trên đây là những điều kiện cần thiết để không bị khấu trừ thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ. Hy vọng thông tin này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn và áp dụng hiệu quả. Nếu cần hỗ trợ, hãy liên hệ chuyên gia ngay!

5. Bên cung ứng dịch vụ dưới 2 triệu đồng/lần có phải nộp thuế TNCN không?

Bên cung ứng dịch vụ dưới 2 triệu đồng/lần có phải nộp thuế TNCN không?
Bên cung ứng dịch vụ dưới 2 triệu đồng/lần có phải nộp thuế TNCN không?

Trong trường hợp bên cung cấp dịch vụ có thu nhập dưới 2 triệu đồng mỗi lần, họ sẽ không cần phải nộp thuế TNCN.

Khi đó, bên sử dụng dịch vụ cần chuẩn bị các giấy tờ sau để xác minh việc miễn thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ:

  • Biên bản xác nhận dịch vụ đã hoàn thành hoặc hợp đồng đã được thanh lý
  • Chứng từ thanh toán cho bên cung cấp dịch vụ
  • Bản sao CCCD, CMT hoặc hộ chiếu còn hiệu lực của bên cung cấp dịch vụ

Tổ chức hoặc cá nhân khi đủ điều kiện để không bị khấu trừ thuế TNCN cần chuẩn bị bản cam kết 08/CK-TNCN và nộp cho doanh nghiệp. Người thực hiện cam kết sẽ chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về các thông tin đã khai trong bản cam kết.

Trên đây là quy định chung về thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ và hướng dẫn cách tính thuế TNCN. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào, liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn.

Trên đây là các thông tin cần thiết về cách tính thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ, giúp bạn hiểu rõ và thực hiện đúng quy định pháp luật. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ chi tiết, hãy liên hệ AZTAX qua HOTLINE: 0932.383.089 để được tư vấn nhanh chóng và chính xác.

Đánh giá post
Đánh giá post
facebook-icon
zalo-icon
phone-icon
whatsapp-icon