Nắm rõ các trường hợp không được hưởng ưu đãi TNDN là điều cần thiết để doanh nghiệp tránh những sai sót trong quá trình kê khai, quyết toán thuế và đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật. Việc hiểu đúng và áp dụng chuẩn xác các quy định không chỉ giúp doanh nghiệp hoạt động minh bạch, mà còn góp phần xây dựng chiến lược tài chính hiệu quả và bền vững. Cùng AZTAX khám phá chi tiết trong bài viết dưới đây.
1. Khái niệm về thuế TNDN và ưu đãi thuế TNDN
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Bên cạnh việc thực hiện nghĩa vụ thuế, một số doanh nghiệp còn có thể được hưởng chính sách ưu đãi thuế TNDN nhằm khuyến khích đầu tư và phát triển trong các lĩnh vực, địa bàn ưu tiên. Vậy ưu đãi thuế TNDN là gì và áp dụng trong những trường hợp nào? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết qua phần dưới đây.

- Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là một loại thuế trực thu, được áp dụng trực tiếp trên phần thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Loại thuế này bao gồm không chỉ thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóAa, dịch vụ mà còn cả các khoản thu khác theo quy định pháp luật.
- Ưu đãi thuế TNDN là những chính sách của Nhà nước nhằm giảm bớt gánh nặng về thuế cho các doanh nghiệp, từ đó khuyến khích đầu tư, phát triển sản xuất và kinh doanh.
2. Các trường hợp không được hưởng ưu đãi thuế TNDN
Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là chính sách hỗ trợ quan trọng cho doanh nghiệp, tuy nhiên không phải mọi trường hợp đều đủ điều kiện áp dụng. Dưới đây là những trường hợp bị loại trừ khỏi diện hưởng ưu đãi thuế TNDN mà doanh nghiệp cần nắm rõ để tuân thủ đúng quy định pháp luật.

Các khoản thu nhập không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và không áp dụng mức thuế suất 20% (bao gồm cả những doanh nghiệp thuộc diện áp dụng thuế suất 20% theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 78/2014/TT-BTC), cụ thể như sau:
- Các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ giao dịch bất động sản (ngoại trừ thu nhập từ hoạt động đầu tư, kinh doanh nhà ở xã hội theo quy định tại điểm d Khoản 3 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC); thu nhập từ việc chuyển nhượng dự án đầu tư, quyền tham gia dự án đầu tư hoặc quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập có được từ hoạt động kinh doanh, sản xuất tại nước ngoài.
- Các khoản thu nhập phát sinh từ việc tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí, khai thác tài nguyên quý hiếm khác cũng như thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản.
- Thu nhập từ các hoạt động kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
3. Điều kiện hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo quy định tại Điều 18 của Thông tư số 78/2014/TT-BTC, các điều kiện để áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định như sau:
Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ được áp dụng đối với các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, đồng thời thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương thức kê khai.
Trong thời gian hưởng ưu đãi thuế, nếu doanh nghiệp có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh, thì thu nhập từ các hoạt động được ưu đãi phải được xác định riêng biệt. Nếu không tính riêng được, phần thu nhập hưởng ưu đãi sẽ được xác định theo tỷ lệ doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động ưu đãi so với tổng doanh thu hoặc tổng chi phí được trừ trong kỳ tính thuế.

Các loại thu nhập không đủ điều kiện hưởng ưu đãi thuế và không áp dụng mức thuế suất 20% bao gồm:
- Lợi nhuận từ việc chuyển nhượng cổ phần hoặc phần vốn góp trong doanh nghiệp.
- Khoản thu nhập thu được từ giao dịch mua bán bất động sản, ngoại trừ trường hợp đầu tư và phát triển nhà ở xã hội.
- Thu nhập có được thông qua việc chuyển nhượng dự án đầu tư, quyền tham gia dự án hoặc quyền khai thác tài nguyên khoáng sản.
- Khoản thu từ các hoạt động kinh doanh, sản xuất diễn ra bên ngoài lãnh thổ Việt Nam.
- Thu nhập phát sinh từ quá trình tìm kiếm, khai thác dầu khí cũng như các loại tài nguyên quý hiếm khác.
- Doanh thu từ những dịch vụ nằm trong danh mục chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo lĩnh vực và địa bàn đầu tư:
- Các khoản thu nhập liên quan trực tiếp đến lĩnh vực ưu đãi đầu tư, bao gồm thanh lý phế liệu, chênh lệch tỷ giá, lãi tiền gửi không kỳ hạn, cũng được hưởng ưu đãi;
- Doanh nghiệp có dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi sẽ được hưởng ưu đãi thuế đối với thu nhập phát sinh tại địa bàn đó;
- Đối với lĩnh vực kinh doanh vận tải, ưu đãi thuế được áp dụng theo địa bàn thành lập dự án và điểm đi/đến;
- Nếu có thu nhập phát sinh ngoài địa bàn ưu đãi, chỉ thu nhập phát sinh tại địa bàn ưu đãi mới được hưởng ưu đãi thuế.
Về dự án đầu tư mới:
- Bao gồm các dự án có Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày 01/01/2014, hoặc doanh nghiệp mới thành lập có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng không thuộc lĩnh vực có điều kiện;
- Không bao gồm các dự án hình thành từ chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi chủ sở hữu;
- Doanh nghiệp chuyển đổi loại hình, sáp nhập, hợp nhất có thể kế thừa ưu đãi thuế của doanh nghiệp trước đó nếu vẫn đáp ứng điều kiện.
Ưu đãi đối với hoạt động đầu tư mở rộng: Các doanh nghiệp thực hiện đầu tư mở rộng dự án hiện có nhằm tăng quy mô sản xuất, nâng cao năng suất hoặc đổi mới công nghệ thuộc các lĩnh vực, địa bàn được hưởng ưu đãi theo Nghị định 218/2013/NĐ-CP (bao gồm khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp, trừ các khu công nghiệp thuộc quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương, hoặc khu công nghiệp tại đô thị loại I trực thuộc tỉnh), nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí tại điểm a khoản 6 Điều 18 Thông tư 78/2014/TT-BTC thì sẽ có quyền lựa chọn:
- Tiếp tục áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (bao gồm mức thuế suất, thời gian miễn giảm nếu có);
- Hoặc được hưởng thời gian miễn, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng tương đương với thời gian ưu đãi áp dụng cho dự án đầu tư mới trong cùng khu vực hoặc lĩnh vực được ưu đãi..
Nếu doanh nghiệp chọn phương án tiếp tục hưởng ưu đãi của dự án hiện có, thì dự án mở rộng phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện:
- Thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như dự án hiện có;
- Đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu 20 tỷ đồng (đối với lĩnh vực ưu đãi) hoặc 10 tỷ đồng (đối với địa bàn khó khăn/đặc biệt khó khăn);
- Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng tối thiểu 20% so với tổng nguyên giá trước đầu tư;
- Công suất thiết kế tăng tối thiểu 20% so với thiết kế ban đầu.
Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn hưởng ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng, thu nhập tăng thêm phải được hạch toán riêng. Nếu không thể hạch toán riêng, thu nhập từ đầu tư mở rộng sẽ được xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới và tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp.
Thời gian miễn, giảm thuế được tính từ năm dự án hoàn thành và có thu nhập, hoặc nếu không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu từ khi phát sinh doanh thu, thời gian ưu đãi sẽ bắt đầu từ năm thứ tư.
Doanh nghiệp đầu tư nâng cấp, thay thế, đổi mới công nghệ nhưng không đáp ứng các tiêu chí trên thì chỉ được hưởng ưu đãi thuế theo dự án hiện có trong thời gian còn lại (nếu có).
Đối với giai đoạn 2009 – 2013, doanh nghiệp bổ sung máy móc, thiết bị thường xuyên trong sản xuất nhưng không thuộc diện đầu tư mở rộng thì vẫn được hưởng ưu đãi thuế theo mức hiện hành của dự án trong thời gian còn lại từ kỳ tính thuế 2014.
Ưu đãi thuế TNDN không áp dụng với đầu tư mở rộng do chia, tách, sáp nhập, chuyển đổi sở hữu, mua lại doanh nghiệp hoặc dự án đang hoạt động. Tuy nhiên, doanh nghiệp nhận chuyển đổi sở hữu, sáp nhập, hợp nhất có thể kế thừa ưu đãi thuế còn lại nếu tiếp tục đáp ứng điều kiện.
Trường hợp doanh nghiệp đầu tư mở rộng nhưng không thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thì phần thu nhập tăng thêm không được hưởng ưu đãi thuế. Nếu không thể xác định riêng thu nhập từ đầu tư mở rộng, doanh nghiệp có thể chọn một trong hai phương pháp phân bổ thu nhập:
- Tính theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mở rộng trên tổng nguyên giá tài sản cố định;
- Tính theo tỷ lệ giữa vốn đầu tư mở rộng trên tổng vốn đầu tư thực tế.
Doanh nghiệp phải duy trì một phương pháp phân bổ nhất quán cho mỗi hoạt động đầu tư mở rộng.
Nếu một khoản thu nhập thuộc nhiều diện ưu đãi khác nhau, doanh nghiệp có quyền chọn phương án có lợi nhất.
Nếu trong thời gian ưu đãi, doanh nghiệp không đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 7, 8 và 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc Điều 19 Nghị định 218/2013/NĐ-CP, thì năm đó không được hưởng ưu đãi và phải nộp thuế theo mức thông thường, đồng thời năm đó sẽ bị trừ vào thời gian ưu đãi còn lại.
Trong kỳ tính thuế, nếu doanh nghiệp có hoạt động được ưu đãi thuế bị lỗ và hoạt động không được ưu đãi có lãi (hoặc ngược lại), thì có thể bù trừ lỗ vào thu nhập chịu thuế của hoạt động còn lại theo lựa chọn của doanh nghiệp. Nếu vẫn còn lỗ, thì lỗ đó phải được chuyển lỗ theo thứ tự ưu tiên: hoạt động hưởng ưu đãi trước, sau đó là hoạt động không hưởng ưu đãi.
Nếu cơ quan thanh tra phát hiện doanh nghiệp có sai sót trong việc kê khai ưu đãi thuế:
- Nếu số thuế ưu đãi thực tế cao hơn mức doanh nghiệp tự kê khai, thì doanh nghiệp vẫn được hưởng ưu đãi với số thuế tăng thêm;
- Nếu số thuế ưu đãi thực tế thấp hơn mức kê khai, doanh nghiệp chỉ được hưởng theo mức thực tế xác định lại;
- Mọi sai phạm sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật về thuế.
Việc hiểu rõ các trường hợp không được hưởng ưu đãi thuế TNDN là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp kê khai và quyết toán thuế chính xác, tránh những rủi ro pháp lý không đáng có. Áp dụng đúng quy định không chỉ thể hiện sự tuân thủ pháp luật mà còn góp phần xây dựng chiến lược tài chính ổn định, dài hạn. Nếu doanh nghiệp của bạn cần tư vấn chuyên sâu về chính sách thuế, đừng ngần ngại liên hệ với AZTAX qua HOTLINE:0932.383.089 để được hỗ trợ.