Ai là người chịu thuế nhà thầu? Đây là câu hỏi thường gặp khi doanh nghiệp và cá nhân tham gia hợp đồng với nhà thầu. Liệu nhà thầu hay bên giao dịch sẽ chịu trách nhiệm về thuế này? Hãy cùng AZTAX tìm hiểu các quy định và trách nhiệm nộp thuế nhà thầu trong bài viết dưới đây!
1. Ai phải chịu thuế nhà thầu?

Dựa trên Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC, các đối tượng chịu thuế nhà thầu bao gồm:
- Các tổ chức và cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại đây. Điều này áp dụng cho cả trường hợp tổ chức nước ngoài có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, và cá nhân nước ngoài là đối tượng cư trú hoặc không cư trú tại Việt Nam. Những nhà thầu này phải thực hiện nghĩa vụ thuế khi ký kết hợp đồng hoặc thỏa thuận kinh doanh với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nhà thầu phụ nước ngoài.
- Các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có thu nhập phát sinh cũng phải chịu thuế nhà thầu. Trường hợp này bao gồm việc cung cấp hàng hóa theo điều kiện Incoterms, khi bên bán chịu rủi ro về hàng hóa khi vào lãnh thổ Việt Nam.
Ví dụ:
Trường hợp 1: Trong trường hợp một doanh nghiệp nước ngoài A ký hợp đồng mua hàng từ doanh nghiệp Việt Nam B và yêu cầu giao hàng qua một doanh nghiệp Việt Nam khác, thì doanh nghiệp nước ngoài vẫn phải chịu thuế nhà thầu, và doanh nghiệp Việt Nam thứ hai sẽ chịu trách nhiệm khai báo và nộp thuế thay cho doanh nghiệp nước ngoài.
Trường hợp 2: Giả sử công ty Y có trụ sở ở nước ngoài ký kết hợp đồng gia công vải với doanh nghiệp C tại Việt Nam. Sau khi hoàn tất gia công, công ty Y yêu cầu doanh nghiệp C giao số hàng này cho một công ty khác tại Việt Nam – doanh nghiệp D – để tiếp tục công đoạn sản xuất, theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ được pháp luật Việt Nam cho phép.
Trong tình huống này, vì công ty Y thu được lợi ích từ hợp đồng mua bán với doanh nghiệp D tại Việt Nam, nên Y bị xem là đối tượng chịu thuế nhà thầu. Theo đó, doanh nghiệp D sẽ là bên có nghĩa vụ thực hiện kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho công ty Y theo đúng quy định của Thông tư 103.
Trường hợp 3: Giả định công ty Z – một pháp nhân nước ngoài – ký hợp đồng mua hoặc đặt gia công vải với doanh nghiệp E tại Việt Nam. Nguyên vật liệu phục vụ sản xuất do công ty Z cung cấp, và sau khi hoàn tất công đoạn tại E, công ty Z yêu cầu E chuyển sản phẩm đến một doanh nghiệp khác trong nước – doanh nghiệp G – để tiếp tục quá trình gia công, theo hình thức gia công xuất nhập khẩu tại chỗ. Khi sản phẩm đã hoàn thiện, công ty G gửi hàng hóa trở lại cho công ty Z ở nước ngoài và nhận thanh toán gia công theo hợp đồng đã ký.
Trong tình huống này, do hàng hóa được tái xuất và không phát sinh giao dịch thương mại nội địa, công ty Z không bị xem là đối tượng chịu thuế nhà thầu theo quy định của Thông tư 103.
- Tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài khi thực hiện hoạt động phân phối hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ tại Việt Nam – trong đó họ vẫn giữ quyền sở hữu hàng hóa, kiểm soát giá bán, hoặc chịu trách nhiệm về chi phí vận hành như tiếp thị, quảng cáo, chất lượng hàng hóa, dịch vụ – sẽ được xác định là đối tượng thuộc diện áp dụng thuế nhà thầu. Dù những hoạt động này được thực hiện trực tiếp hay thông qua bên ủy quyền tại Việt Nam, trách nhiệm thuế vẫn không thay đổi.
Ví dụ: Công ty A ở nước ngoài giao hàng hoặc ủy quyền một số hoạt động như vận chuyển, tiếp thị hay phân phối cho công ty B tại Việt Nam. Nếu công ty A vẫn kiểm soát quyền sở hữu hàng hóa, chịu chi phí liên quan hoặc định giá bán, thì công ty A sẽ bị xem là đang thực hiện hoạt động kinh doanh tại Việt Nam và do đó phải nộp thuế nhà thầu theo Thông tư 103.
- Doanh nghiệp nước ngoài thông qua một bên tại Việt Nam để đàm phán, ký hợp đồng hoặc
- Cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài thực hiện quyền xuất nhập khẩu, quyền phân phối, mua hoặc bán hàng hóa tại thị trường Việt Nam theo quy định pháp luật thương mại.
2. Ai không chịu thuế nhà thầu?

Đối tượng không thuộc diện áp dụng thuế nhà thầu theo Thông tư 103, Căn cứ Điều 2 Thông tư 103/2014/TT-BTC, có một số trường hợp không bị điều chỉnh bởi quy định thuế nhà thầu. Cụ thể như sau:
- Những tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài đang hoạt động đầu tư, khai thác dầu khí hoặc kinh doanh tài chính – ngân hàng tại Việt Nam theo đúng các luật chuyên ngành như Luật Đầu tư, Luật Dầu khí, và Luật Các tổ chức tín dụng – sẽ không nằm trong phạm vi áp dụng của thông tư này.
- Các trường hợp doanh nghiệp nước ngoài chỉ bán hàng hóa cho phía Việt Nam mà không kèm theo bất kỳ dịch vụ nào thực hiện trong lãnh thổ Việt Nam cũng không phải chịu thuế nhà thầu. Những giao dịch này có thể xảy ra theo hai phương thức chính:
- Giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài: Bên bán hoàn toàn chịu trách nhiệm về quá trình xuất khẩu và giao hàng tại địa điểm bên ngoài lãnh thổ Việt Nam. Sau đó, bên mua sẽ đảm nhận mọi chi phí, rủi ro và thủ tục đưa hàng hóa về nước. Ngay cả khi hợp đồng có đề cập đến bảo hành, nếu trách nhiệm bảo hành vẫn do bên bán đảm nhiệm ở nước ngoài, thì giao dịch này vẫn không phát sinh nghĩa vụ thuế nhà thầu.
- Giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam: Bên bán chỉ chịu trách nhiệm đến khi hàng hóa được chuyển giao tại cửa khẩu Việt Nam. Từ thời điểm đó, bên mua tiếp tục chịu mọi trách nhiệm vận chuyển, chi phí phát sinh và rủi ro liên quan. Nếu điều khoản bảo hành vẫn do bên bán thực hiện nhưng không yêu cầu cung cấp dịch vụ tại Việt Nam, giao dịch này cũng không thuộc diện chịu thuế.
Ví dụ: Công ty TNHH Minh Long (trụ sở tại Việt Nam) ký hợp đồng mua một lô thiết bị đóng gói tự động với Công ty TechOne có trụ sở tại Đức. Theo nội dung hợp đồng, toàn bộ lô thiết bị sẽ được vận chuyển và bàn giao tại cửa khẩu quốc tế Lào Cai. Công ty TechOne chịu toàn bộ trách nhiệm và chi phí liên quan đến việc vận chuyển hàng tới cửa khẩu. Sau khi nhận hàng, Công ty Minh Long tự tổ chức phương tiện vận chuyển về kho của mình tại Hà Nội.
- Hợp đồng cũng có điều khoản quy định TechOne bảo hành thiết bị trong vòng 12 tháng, tuy nhiên mọi hỗ trợ kỹ thuật nếu có sẽ được thực hiện từ xa hoặc tại Đức, không có bất kỳ kỹ sư hay dịch vụ nào thực hiện tại Việt Nam.
- Trong tình huống này, việc cung cấp hàng hóa được xác định là không kèm theo dịch vụ thực hiện tại Việt Nam, và bên nước ngoài không trực tiếp triển khai hoạt động thương mại hoặc kỹ thuật trong lãnh thổ Việt Nam.
- Đây là giao dịch cung cấp hàng hóa thuần túy, vì vậy không thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu theo Thông tư 103.
Các dịch vụ chia cước (cước thanh toán) viễn thông quốc tế giữa Việt Nam và nước ngoài, mà các dịch vụ này được thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam, bao gồm cả việc thuê các đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh từ các quốc gia khác theo các quy định của Luật Viễn thông. Ngoài ra, chia cước dịch vụ bưu chính quốc tế giữa Việt Nam và các quốc gia khác cũng được điều chỉnh theo các quy định trong Luật Bưu chính và các điều ước quốc tế về Bưu chính mà Việt Nam là thành viên, với điều kiện các dịch vụ này thực hiện ở ngoài lãnh thổ Việt Nam.
Các tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng các kho ngoại quan hoặc cảng nội địa (ICD) để lưu trữ hàng hóa hỗ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, hoặc để thực hiện các công việc gia công cho doanh nghiệp khác.
3. Nhà thầu phải đóng các loại thuế nào?

Theo Điều 5 trong Thông tư 103/2014/TT-BTC, các nhà thầu và nhà thầu phụ nước ngoài có nghĩa vụ phải thực hiện các loại thuế như sau:
- Các tổ chức nước ngoài, bao gồm nhà thầu và nhà thầu phụ, sẽ phải nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo quy định của Thông tư này.
- Đối với cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động kinh doanh (nhà thầu và nhà thầu phụ), họ phải thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành về thuế thu nhập cá nhân.
- Ngoài ra, các loại thuế, phí và lệ phí khác mà nhà thầu nước ngoài và nhà thầu phụ nước ngoài phải thực hiện sẽ được quy định bởi các văn bản pháp lý hiện hành về thuế, phí và lệ phí.
Do đó, nếu bạn của anh/chị là nhà thầu nước ngoài, họ sẽ có nghĩa vụ phải thực hiện đóng thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp theo các quy định của Thông tư.
4. Ai là người nộp thuế nhà thầu

4.1 Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
Các cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài sẽ thuộc diện phải nộp thuế tại Việt Nam nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại mục 1.2, đồng thời có hoạt động kinh doanh hoặc thu nhập phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam. Hoạt động này thường được thực hiện thông qua hợp đồng ký với bên Việt Nam hoặc với các pháp nhân nước ngoài khác đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, dưới hình thức hợp đồng thầu chính hoặc thầu phụ.
Lưu ý:
- Việc xác định một nhà thầu nước ngoài có “hiện diện lâu dài” tại Việt Nam (cơ sở thường trú) hoặc được xem là “cư trú về mặt thuế” sẽ được xem xét theo các quy định pháp luật hiện hành, cụ thể là:
- Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 (được sửa đổi qua các năm 2013, 2014 và 2020),
- Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 (sửa đổi vào năm 2012 và 2014),
- Cùng các văn bản pháp lý hướng dẫn thi hành liên quan.
- Trong trường hợp Việt Nam đã ký kết một Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với quốc gia nơi nhà thầu đặt trụ sở hoặc có quốc tịch, thì việc xác định “cơ sở thường trú” hoặc “đối tượng cư trú” sẽ tuân theo các điều khoản ghi trong hiệp định, nếu nội dung có sự khác biệt so với quy định pháp luật nội địa.
4.2. Điều kiện áp dụng thuế nhà thầu
Theo quy định tại Điều 8 Mục 2 Chương II và Điều 14 Mục 4 Chương II Thông tư số 103/2014/TT-BTC, các tổ chức, cá nhân nước ngoài phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện dưới đây để áp dụng thuế nhà thầu tại Việt Nam trong năm 2025.
Trường hợp 1: Áp dụng phương pháp kê khai thuế (thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và thuế TNDN theo phương pháp kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế):
- Có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc được xác định là đối tượng cư trú theo các quy định hiện hành.
- Thời gian thực hiện hợp đồng từ 183 ngày trở lên, tính từ ngày hợp đồng nhà thầu hoặc nhà thầu phụ có hiệu lực.
- Thực hiện chế độ kế toán Việt Nam và đã đăng ký thuế với cơ quan thuế, được cấp mã số thuế để quản lý.
Trường hợp 2: Áp dụng phương pháp hỗn hợp (thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và thuế TNDN tính theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu):
- Có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc được xác định là đối tượng cư trú theo các quy định pháp luật về thuế.
- Thời gian hợp đồng từ 183 ngày trở lên, tính từ ngày hợp đồng nhà thầu hoặc nhà thầu phụ có hiệu lực.
- Tổ chức hạch toán theo quy định kế toán Việt Nam, thực hiện đăng ký thuế với cơ quan thuế và áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT cùng tỷ lệ thuế TNDN tính theo doanh thu.
5. Mức thuế suất thuế nhà thầu
Khi một tổ chức hoặc cá nhân phát sinh nghĩa vụ thuế từ hợp đồng với nhà thầu nước ngoài, việc xác định số thuế cần nộp sẽ được thực hiện dựa trên hệ thống pháp luật thuế hiện hành. Trong phần này, chúng ta sẽ xem xét cụ thể về các loại thuế áp dụng và mức thuế suất đang được thực hiện theo quy định hiện nay.

5.1. Thuế suất áp dụng đối với thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
Phương án 1: Khai và nộp thuế theo phương pháp kê khai
Đối với trường hợp này, thuế TNDN sẽ được tính toán và nộp dựa theo các quy định tại Luật Thuế TNDN hiện hành, kết hợp với các hướng dẫn chi tiết từ cơ quan quản lý thuế. Người nộp thuế có trách nhiệm khai báo chính xác doanh thu và chi phí, sau đó xác định thu nhập chịu thuế để tính thuế phải nộp.
Phương án 2: Nộp thuế theo phương pháp trực tiếp (tính theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu)
Trong nhiều trường hợp, đặc biệt là với nhà thầu nước ngoài không thực hiện đầy đủ chế độ kế toán tại Việt Nam, việc tính thuế thường được áp dụng theo tỷ lệ phần trăm cố định trên tổng doanh thu chịu thuế. Mỗi lĩnh vực kinh doanh có mức thuế suất riêng, cụ thể như sau:
(1) Hoạt động thương mại – thuế suất 1%
Áp dụng cho các hoạt động phân phối, cung cấp hàng hóa, nguyên vật liệu, vật tư, thiết bị, máy móc… kể cả trường hợp gắn với dịch vụ tại Việt Nam.
(2) Dịch vụ – thuế suất 2% đến 10%
Các loại hình dịch vụ sẽ có mức thuế khác nhau:
- Dịch vụ cho thuê máy móc, thiết bị: 5%
- Dịch vụ quản lý, điều hành: 10%
- Dịch vụ tài chính, như phí bảo lãnh, hỗ trợ vay vốn…: 2%
(3) Cho thuê phương tiện lớn – thuế suất 2%
Áp dụng đối với các hợp đồng cho thuê tàu bay, động cơ, phụ tùng máy bay, hoặc tàu biển.
(4) Xây dựng, lắp đặt – thuế suất 2%
Dù có hoặc không bao gồm việc cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị, thuế suất áp dụng cho hoạt động này là 2%.
(5) Sản xuất và vận tải quốc tế – thuế suất 2%
Các hợp đồng sản xuất, kinh doanh hoặc vận chuyển bằng đường biển và đường hàng không sẽ chịu thuế TNDN 2%.
(6) Chuyển nhượng và tái bảo hiểm – thuế suất 0,1%
Bao gồm các khoản thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, chứng chỉ tiền gửi, tái bảo hiểm ra nước ngoài và hoa hồng từ nhượng tái bảo hiểm.
(7) Lãi vay – thuế suất 5%
Các khoản lãi mà nhà thầu nước ngoài thu được từ việc cho vay sẽ bị đánh thuế TNDN ở mức 5%.
(8) Bản quyền – thuế suất 10%
Thu nhập phát sinh từ bản quyền, quyền sử dụng tài sản trí tuệ… sẽ chịu thuế suất TNDN cao nhất – 10%.
Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với một số trường hợp cụ thể:
- Nếu không phân tách được các hoạt động, thuế sẽ áp dụng theo ngành có tỷ lệ thuế cao nhất cho toàn bộ hợp đồng.
- Đối với hợp đồng xây dựng và lắp đặt bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thuế TNDN được tính dựa trên cách phân bổ giá trị hợp đồng.
- Nếu giá trị công việc được tách riêng, thuế áp dụng cho từng hạng mục; nếu không, thuế sẽ tính 2% cho toàn bộ giá trị hợp đồng.
- Nếu nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với nhà thầu phụ, thuế TNDN sẽ tính theo tỷ lệ ngành dịch vụ (5%) trên doanh thu của dịch vụ thực hiện.
5.2. Thuế suất thuế nhà thầu đối với Thuế GTGT
Để xác định mức thuế giá trị gia tăng (GTGT) mà nhà thầu phải nộp, cần phải căn cứ vào phương pháp tính thuế mà nhà thầu áp dụng trong từng trường hợp cụ thể. Dưới đây là các quy định về tỷ lệ thuế GTGT áp dụng cho nhà thầu trong từng loại hình dịch vụ và ngành nghề.
Trường hợp 1: Phương pháp khấu trừ
Nhà thầu sẽ tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thực hiện theo đúng các quy định tại Luật Thuế GTGT và các hướng dẫn thi hành chi tiết. Phương pháp này yêu cầu nhà thầu kê khai và khấu trừ thuế đầu vào, từ đó xác định thuế phải nộp.
Trường hợp 2: Phương pháp trực tiếp (tính theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu)
Trong trường hợp nhà thầu áp dụng phương pháp trực tiếp, thuế GTGT sẽ được tính dựa trên tỷ lệ phần trăm trên doanh thu của các hoạt động kinh doanh. Các tỷ lệ thuế GTGT cho các nhóm ngành nghề cụ thể được quy định như sau:
- Dịch vụ cho thuê, xây dựng, lắp đặt máy móc, thiết bị, bảo hiểm (không bao thầu nguyên vật liệu): Thuế suất áp dụng là 5%.
- Sản xuất, vận tải và các dịch vụ liên quan đến hàng hóa (bao gồm các công việc liên quan đến việc cung cấp nguyên vật liệu, xây dựng và lắp đặt): Thuế suất áp dụng là 3%.
- Các ngành nghề và hoạt động kinh doanh khác không thuộc các nhóm trên: Mức thuế GTGT sẽ là 2%.
Những tỷ lệ này sẽ được áp dụng dựa trên đặc điểm và quy mô công việc của nhà thầu, giúp xác định một cách rõ ràng mức thuế cần phải nộp cho cơ quan thuế.
6. Hướng dẫn cách tính thuế nhà thầu chi tiết

6.1 Tính Thuế Nhà Thầu Theo Hình Thức Kê Khai
Ai Được Áp Dụng Phương Pháp Này?
Theo hướng dẫn từ Thông tư 103/2014/TT-BTC, các đối tượng có thể áp dụng phương pháp kê khai để tính thuế nhà thầu bao gồm:
- Tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm cả nhà thầu và nhà thầu phụ nước ngoài.
- Có nơi hoạt động ổn định tại Việt Nam hoặc được xác định là cư trú thuế tại Việt Nam.
- Thời hạn thực hiện hợp đồng kéo dài từ 183 ngày trở lên, tính từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực.
- Thực hiện đầy đủ các thủ tục thuế tại Việt Nam, bao gồm đăng ký mã số thuế và áp dụng hệ thống kế toán theo chuẩn Việt Nam.
Chỉ khi thỏa mãn đầy đủ các điều kiện trên, nhà thầu mới có thể lựa chọn phương pháp kê khai để xác định số thuế phải nộp.
Cách Tính Thuế Theo Phương Pháp Kê Khai
Việc tính thuế nhà thầu theo phương pháp kê khai được thực hiện dựa trên các quy định của:
- Luật Thuế Thu nhập Doanh nghiệp (TNDN)
- Luật Thuế Giá trị Gia tăng (GTGT)
- Các nghị định, thông tư và văn bản pháp luật liên quan đang có hiệu lực.
6.2 Hướng Dẫn Tính Thuế Nhà Thầu Theo Phương Pháp Trực Tiếp
Đối tượng được áp dụng phương pháp trực tiếp:
Theo quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BTC, hình thức tính thuế nhà thầu theo phương pháp trực tiếp thường được áp dụng trong các trường hợp sau:
Phương pháp này dành cho các nhà thầu và nhà thầu phụ nước ngoài không đủ điều kiện để áp dụng phương pháp kê khai thuế. Trong tình huống này, phía đối tác Việt Nam sẽ chịu trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài, phù hợp với quy định tại Điều 12 và Điều 13 – Mục 3, Chương II của Thông tư 103.
Hướng dẫn cách tính thuế theo phương pháp trực tiếp:
(1) Cách tính thuế GTGT (Giá trị gia tăng)
Công thức:
Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT × Tỷ lệ thuế GTGT theo ngành nghề
- Doanh thu chịu thuế GTGT là toàn bộ khoản tiền mà nhà thầu nước ngoài nhận được khi cung cấp dịch vụ hoặc hàng hóa tại Việt Nam – trước khi trừ chi phí hoặc các khoản thuế.
- Nếu hợp đồng đã bao gồm thuế GTGT thì cần quy đổi lại doanh thu chưa có thuế GTGT để làm căn cứ tính thuế.
Cách xác định doanh thu tính thuế GTGT:
Doanh thu tính thuế GTGT = Doanh thu chưa có GTGT / (1 – Tỷ lệ % GTGT tương ứng)
Ví dụ:
Nhà thầu X từ nước ngoài ký hợp đồng cung cấp dịch vụ giám sát xây dựng nhà máy với doanh nghiệp Việt Nam. Giá trị hợp đồng (chưa có GTGT, đã bao gồm TNDN) là 500.000 USD.
Ngoài ra, doanh nghiệp Việt Nam còn lo thêm chỗ ở, văn phòng cho nhân sự của nhà thầu với chi phí 80.000 USD.
Tỷ lệ thuế GTGT áp dụng là 5%, và phía Việt Nam chịu trách nhiệm nộp thay phần thuế này.
Doanh thu chịu thuế GTGT = (500.000 + 80.000) / (1 – 5%) = 580.000 / 0.95 = 610.526 USD
(2) Cách tính thuế TNDN (Thu nhập doanh nghiệp)
Công thức:
Thuế TNDN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNDN × Tỷ lệ thuế TNDN theo ngành nghề
Chi tiết doanh thu tính thuế TNDN:
- Là tổng doanh thu mà nhà thầu nước ngoài thực nhận, không bao gồm phần thuế GTGT và chưa trừ chi phí.
- Bao gồm cả các khoản do đối tác Việt Nam chi hộ (nếu có).
Cách tính lại doanh thu chịu thuế TNDN khi hợp đồng đã bao gồm thuế:
Doanh thu chịu thuế TNDN = Doanh thu chưa thuế / (1 – Tỷ lệ thuế TNDN)
6.3 Hướng Dẫn Tính Thuế Nhà Thầu Theo Giá Net Và Giá Gross
Đối tượng áp dụng:
Việc áp dụng phương pháp tính thuế theo giá NET hoặc GROSS phụ thuộc vào cách mà các bên ghi nhận giá trị hợp đồng:
- Hợp đồng giá GROSS: Đây là loại hợp đồng trong đó giá trị đã bao gồm toàn bộ các loại thuế (GTGT và TNDN). Trong trường hợp này, thuế được xác định theo trình tự: đầu tiên tính thuế GTGT, sau đó mới đến thuế TNDN.
- Hợp đồng giá NET: Là loại hợp đồng mà giá trị ghi nhận chưa bao gồm thuế. Do đó, cần quy đổi doanh thu NET thành doanh thu tính thuế để xác định được đúng số thuế phải nộp. Trình tự xác định: tính thuế TNDN trước, rồi đến thuế GTGT.
Cách tính thuế nhà thầu theo từng loại giá trị hợp đồng:
(1) Tính theo giá NET
Khi hợp đồng chưa bao gồm thuế, cần quy đổi doanh thu để xác định đúng số thuế phải nộp. Các công thức áp dụng như sau:
- Thuế GTGT phải nộp:
Thuế GTGT = [Giá trị NET / (1 – thuế TNDN)] / (1 – thuế GTGT) × thuế suất GTGT
- Thuế TNDN phải nộp:
Thuế TNDN = Giá trị NET / (1 – thuế TNDN) × thuế suất TNDN
- Tổng số thuế phải nộp (gross-up):
Thuế nhà thầu = (Giá trị NET / [(1 – thuế GTGT) × (1 – thuế TNDN)]) – Giá trị NET
Ví dụ:
Công ty Việt Nam ký hợp đồng với một nhà thầu nước ngoài để thực hiện dịch vụ xây dựng (bao gồm vật tư) với giá trị NET là 5.000.000.000 đồng. Tỷ lệ thuế TNDN là 2%, thuế GTGT là 3%.
- Tính doanh thu để xác định thuế TNDN:
5.000.000.000 / (1 – 2%) = 5.102.040.816 đồng - Thuế TNDN phải nộp:
5.102.040.816 × 2% = 10.200.816 đồng - Tính doanh thu để tính thuế GTGT:
(5.000.000.000 + 10.200.816) / (1 – 3%) = 5.165.155.480 đồng - Thuế GTGT phải nộp:
5.165.155.480 × 3% = 154.954.664 đồng - Tổng thuế nhà thầu cần nộp:
10.200.816 + 154.954.664 = 165.155.480 đồng
(2) Tính theo giá GROSS
Khi giá trị hợp đồng đã bao gồm thuế, cách tính sẽ đơn giản hơn:
- Thuế GTGT phải nộp:
Thuế GTGT = Giá trị hợp đồng × Tỷ lệ thuế GTGT
- Thuế TNDN phải nộp:
Thuế TNDN = (Giá trị hợp đồng – Thuế GTGT) × Tỷ lệ thuế TNDN
Ví dụ:
Giá trị hợp đồng GROSS là 5.000.000.000 đồng cho dịch vụ xây dựng trọn gói bao gồm nguyên vật liệu. Tỷ lệ thuế GTGT là 3%, TNDN là 2%.
- Thuế GTGT = 5.000.000.000 × 3% = 150.000.000 đồng
- Thuế TNDN = (5.000.000.000 – 150.000.000) × 2% = 97.000.000 đồng
- Tổng thuế nhà thầu = 150.000.000 + 97.000.000 = 247.000.000 đồng
Tóm lại, việc xác định ai là người chịu thuế nhà thầu phụ thuộc vào từng tình huống cụ thể trong hợp đồng giữa doanh nghiệp Việt Nam và đối tác nước ngoài. Trong phần lớn trường hợp, nếu đối tác nước ngoài không có pháp nhân tại Việt Nam thì doanh nghiệp trong nước sẽ là bên nộp thay thuế nhà thầu. Để hiểu rõ và áp dụng đúng, hãy liên hệ AZTAX qua số HOTLINE: 0932.383.089 để được tư vấn tận tâm và nhanh chóng.