Nội dung Thông tư 103 thuế nhà thầu gồm những gì?

Nội dung Thông tư 103 thuế nhà thầu gồm những gì?

Thông tư 103 thuế nhà thầu là cơ sở pháp lý quan trọng, quy định chi tiết quy trình khấu trừ, kê khai và nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam, bao gồm hướng dẫn tỷ lệ thuế GTGT, TNDN và các thủ tục liên quan. Việc nắm vững nội dung Thông tư này giúp doanh nghiệp chủ động thực hiện nghĩa vụ thuế, tránh rủi ro vi phạm. Cùng AZTAX tìm hiểu ngay nhé!

1. Thông tin về Thông tư 103 thuế nhà thầu – 103/2014/TT-BTC

Thông tư 103/2014/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 06/08/2014 là văn bản pháp lý quan trọng hướng dẫn chi tiết việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam – thường được gọi là thuế nhà thầu. Thông tư này thay thế Thông tư 60/2012/TT-BTC và hiện đang là căn cứ pháp lý chính trong việc xác định đối tượng, phạm vi áp dụng cũng như cách tính và kê khai thuế nhà thầu.

Thông tin về Thông tư 103 thuế nhà thầu - 103/2014/TT-BTC
Thông tin về Thông tư 103 thuế nhà thầu – 103/2014/TT-BTC

Văn bản: Thông tư 103/2014/TT-BTC

Ngày ban hành: 06/8/2014

Ký ban hành: Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn

Nội dung: Hướng dẫn nghĩa vụ thuế đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam

Phạm vi: Áp dụng trong đấu thầu có yếu tố nước ngoài

Ngày hiệu lực: 01/10/2014

Thay thế: Thông tư 60/2012/TT-BTC

2. Căn cứ ban hành Thông tư 103 thuế nhà thầu

Thông tư 103/2014/TT-BTC được ban hành dựa trên các căn cứ pháp lý quan trọng như Luật Quản lý thuế, Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành. Ngoài ra, thông tư còn căn cứ vào nhu cầu thực tiễn trong việc quản lý nghĩa vụ thuế đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh hoặc phát sinh thu nhập tại Việt Nam, nhằm đảm bảo tính minh bạch, thống nhất và phù hợp với thông lệ quốc tế.

Căn cứ ban hành Thông tư 103 thuế nhà thầu
Căn cứ ban hành Thông tư 103 thuế nhà thầu

Thông tư số 103 được ban hành dựa trên hệ thống văn bản pháp luật sau:

  • Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 (sửa đổi bởi Luật số 31/2013/QH13) được hướng dẫn bởi Nghị định 209/2013/NĐ-CP.
  • Luật Thuế TNDN số 14/2008/QH12 (ngày 03/6/2008), bổ sung bởi Luật số 32/2013/QH13 (ngày 19/6/2013), hướng dẫn thi hành qua Nghị định 218/2013/NĐ-CP (ngày 26/12/2013).
  • Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 (ngày 29/11/2006), sửa đổi bởi Luật số 21/2012/QH13 (ngày 20/11/2012).
  • Nghị định 215/2013/NĐ-CP (ngày 23/12/2013) quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính – cơ quan thực hiện quản lý thuế.

3. Các đối tượng chịu thuế nhà thầu

Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định rõ các đối tượng chịu thuế nhà thầu, bao gồm tổ chức, cá nhân nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam nhưng có hoạt động kinh doanh hoặc thu nhập phát sinh tại Việt Nam. Đây là nội dung quan trọng nhằm xác định phạm vi áp dụng thuế một cách chính xác và đầy đủ.

Các đối tượng chịu thuế nhà thầu
Các đối tượng chịu thuế nhà thầu

Các trường hợp sau đây phải chịu thuế nhà thầu theo quy định pháp luật:

  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh hoặc phát sinh thu nhập tại Việt Nam. Bao gồm cả trường hợp có hoặc không có cơ sở thường trú đối với tổ chức, và cá nhân nước ngoài cư trú hoặc không cư trú tại Việt Nam. Những đối tượng này ký hợp đồng, thỏa thuận với các tổ chức, cá nhân trong nước, nhà thầu hoặc nhà thầu phụ để thực hiện theo hợp đồng.
  • Nhà thầu nước ngoài có nghĩa vụ nộp thuế tại Việt Nam khi thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, trừ các trường hợp xuất khẩu hàng gia công trở lại nước ngoài. Trường hợp phát sinh hoạt động phân phối trong nước, bên bán nước ngoài sẽ chịu toàn bộ chi phí và rủi ro cho đến khi hàng hóa được thông quan vào Việt Nam.
  • Các tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia vào hoạt động phân phối hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam sẽ thuộc diện áp dụng thuế nhà thầu nếu vẫn giữ quyền sở hữu đối với hàng hóa, đồng thời chịu trách nhiệm về các chi phí như quảng bá, bán hàng, bảo hành, đảm bảo chất lượng, hoặc có quyền xác định giá bán. Quy định này cũng bao gồm cả trường hợp bên nước ngoài ủy quyền hoặc thuê tổ chức tại Việt Nam thực hiện hoạt động phân phối hoặc các dịch vụ hỗ trợ liên quan đến việc bán hàng.
  • Khi tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài ủy quyền cho một đại diện tại Việt Nam thực hiện việc thương thảo và ký kết hợp đồng thay mình, các giao dịch này chịu thuế nhà thầu.
  • Những tổ chức và cá nhân nước ngoài khi được cơ quan thẩm quyền Việt Nam cấp phép tiến hành xuất khẩu, nhập khẩu hoặc phân phối hàng hóa tại thị trường trong nước sẽ thuộc diện này. Nhóm đối tượng này bao gồm các tổ chức nước ngoài được cấp phép phân phối tại thị trường Việt Nam, thực hiện hoạt động mua hàng hóa để xuất khẩu hoặc bán trực tiếp cho các doanh nghiệp, thương nhân trong nước.

4. Đối tượng không chịu thuế nhà thầu

Theo khoản 2 Điều 2 của Thông tư 103/2014/TT‑BTC, không phải chịu thuế nhà thầu đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài khi họ kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm:

Hoạt động đầu tư theo Luật Đầu tư 2020; hoạt động trong lĩnh vực dầu khí theo Luật Dầu khí 1993 (và các văn bản sửa đổi, bổ sung năm 2000, 2008, 2018), cũng như hoạt động tín dụng theo Luật Các tổ chức tín dụng 2010.

Chỉ thực hiện việc cung ứng hàng hóa mà không phát sinh bất kỳ dịch vụ nào tại Việt Nam.

  • Giao hàng tại cửa khẩu nước xuất khẩu: Bên bán nước ngoài chịu toàn bộ chi phí và rủi ro đến điểm giao hàng tại nước xuất khẩu. Sau đó, bên mua tại Việt Nam tiếp nhận, vận chuyển hàng vào nội địa và thực hiện các nghĩa vụ liên quan, bao gồm cả bảo hành nếu có thỏa thuận.
  • Giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam: Bên bán chịu trách nhiệm cho đến khi hàng đến cửa khẩu Việt Nam; từ thời điểm này, bên mua Việt Nam thực hiện việc nhận, vận chuyển nội địa và xử lý các cam kết bảo hành (nếu có).

Dịch vụ thực hiện và sử dụng hoàn toàn bên ngoài Việt Nam: Bất kỳ khoản thu nào phát sinh từ việc cung cấp dịch vụ mà toàn bộ quá trình cung ứng và tiêu dùng diễn ra ngoài lãnh thổ Việt Nam đều không chịu thuế nhà thầu.

Đối tượng không chịu thuế nhà thầu
Đối tượng không chịu thuế nhà thầu

Cung cấp dịch vụ cho đối tác Việt Nam nhưng quá trình thực hiện dịch vụ hoàn toàn ở nước ngoài, bao gồm:

  • Sửa chữa: Các phương tiện vận tải như máy bay, động cơ, phụ tùng máy bay, tàu biển; các loại máy móc, thiết bị (kể cả cáp biển, thiết bị truyền dẫn), không tính dùng vật thay thế.
  • Quảng cáo, tiếp thị: Thực hiện ngoài Việt Nam, trừ trên internet.
  • Xúc tiến đầu tư, thương mại: Dịch vụ hỗ trợ đầu tư hoặc phát triển thương mại ngoài Việt Nam.
  • Dịch vụ môi giới xuất khẩu:  Hoạt động trung gian để bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.
  • Chương trình đào tạo tại nước ngoài: Mọi khóa học, hội thảo, huấn luyện được tổ chức trực tiếp bên ngoài Việt Nam (không bao gồm hình thức giảng dạy qua mạng).
  • Phí phân bổ cước viễn thông quốc tế: Chi phí liên quan đến dịch vụ truyền dẫn viễn thông giữa Việt Nam và nước ngoài, bao gồm thuê kênh truyền và băng tần vệ tinh, theo Luật Viễn thông 2009.
  • Phí phân bổ cước bưu chính quốc tế: Phí cho dịch vụ vận chuyển bưu phẩm giữa Việt Nam và các quốc gia khác, theo Luật Bưu chính 2010 và các điều ước quốc tế.
  • Trường hợp sử dụng kho ngoại quan, cảng cạn (ICD) phục vụ vận tải quốc tế hoặc gia công
    Các tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ sử dụng kho ngoại quan hoặc cảng nội địa làm nơi lưu trữ, trung chuyển, quá cảnh hàng hóa cho mục đích vận chuyển quốc tế hoặc để giao hàng cho doanh nghiệp trong nước gia công sẽ không thuộc diện chịu thuế nhà thầu.

5. Người nộp thuế nhà thầu là ai?

Các đối tượng chịu thuế nhà thầu được quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BTC, bao gồm tổ chức, cá nhân nước ngoài không thành lập pháp nhân tại Việt Nam nhưng có hoạt động kinh doanh hoặc phát sinh thu nhập tại Việt Nam. Thông tư này giúp xác định rõ ràng các đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ thuế, đảm bảo việc áp dụng thuế nhà thầu một cách chính xác và đồng bộ.

 

Người nộp thuế nhà thầu là ai?
Người nộp thuế nhà thầu là ai?

Căn cứ Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định đối tượng áp dụng thuế nhà thầu như sau:

Đối tượng áp dụng

Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):

  1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.
  2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.

Theo Điều 4 Thông tư 103/2014/TT-BTC, các đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế nhà thầu bao gồm:

  • Nhà thầu và nhà thầu phụ nước ngoài:
    Đây là tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh hoặc thu nhập phát sinh tại Việt Nam thông qua hợp đồng ký kết với tổ chức, cá nhân trong nước hoặc với nhà thầu khác đang hoạt động tại Việt Nam.
    Việc xác định cơ sở thường trú hoặc tình trạng cư trú tại Việt Nam của các đối tượng này sẽ được thực hiện dựa trên các quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành liên quan. Trong trường hợp có Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và quốc gia của nhà thầu, nếu có quy định khác, sẽ áp dụng theo hiệp định đó.
  • Các tổ chức, cá nhân Việt Nam thực hiện nghĩa vụ khấu trừ và nộp thay
    Bao gồm các trường hợp có giao dịch với nhà thầu nước ngoài, cụ thể:

    • Mua dịch vụ hoặc dịch vụ kèm hàng hóa từ đối tác nước ngoài, phát sinh thu nhập tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu hoặc nhà thầu phụ.
    • Mua hàng theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ hoặc theo điều kiện thương mại quốc tế (Incoterms).
    • Phân phối hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ thay mặt cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.

6. Các loại thuế nhà thầu áp dụng theo Thông tư 103

Nghĩa vụ thuế của nhà thầu và nhà thầu phụ nước ngoài được phân định như sau:

  • Trường hợp nhà thầu nước ngoài hoặc nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh, họ phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo các hướng dẫn quy định trong Thông tư này.
  • Trường hợp nhà thầu hoặc nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân, họ sẽ thực hiện nghĩa vụ nộp thuế GTGT theo Thông tư 103 và nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo các quy định của pháp luật thuế TNCN hiện hành.
  • Đối với các khoản thuế, phí và lệ phí khác (ngoài GTGT, TNDN và TNCN), việc thực hiện nghĩa vụ thuế sẽ tuân thủ theo quy định tại các văn bản pháp luật tương ứng còn hiệu lực.
Các loại thuế nhà thầu áp dụng theo Thông tư 103
Các loại thuế nhà thầu áp dụng theo Thông tư 103

Cách xác định thuế nhà thầu nước ngoài dựa trên hai phương pháp: phương pháp khấu trừ (kê khai) và phương pháp trực tiếp.

Với phương pháp khấu trừ, nhà thầu có thể kê khai và nộp thuế như doanh nghiệp trong nước, ngoài ra còn được khấu trừ thuế GTGT nếu đủ điều kiện.

Cụ thể, để đủ điều kiện áp dụng phương pháp khấu trừ, nhà thầu hoặc nhà thầu phụ nước ngoài phải đáp ứng đồng thời các điều kiện tại Điều 8 Thông tư 103/2014/TT-BTC, bao gồm:

  • Có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc được xác định là đối tượng cư trú theo quy định.
  • Thời hạn thực hiện hợp đồng nhà thầu hoặc nhà thầu phụ tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên, tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực.
  • Thực hiện đăng ký thuế, được cấp mã số thuế và áp dụng chế độ kế toán theo quy định của pháp luật kế toán Việt Nam.

Trong trường hợp nhà thầu không đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên, thì nghĩa vụ thuế sẽ được thực hiện thông qua phương pháp trực tiếp, theo đó bên Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ và nộp thay số thuế phải nộp cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài.

Theo phương pháp trực tiếp, thuế GTGT và thuế TNDN được tính theo tỷ lệ phần trăm cố định trên doanh thu tính thuế, tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh cụ thể.

7. Xác định mức thuế suất tính thuế nhà thầu

Xác định mức thuế suất tính thuế nhà thầu theo Thông tư 103/2014/TT-BTC được thực hiện dựa trên loại hình thu nhập và dịch vụ mà tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp tại Việt Nam. Mức thuế suất cụ thể sẽ khác nhau tùy thuộc vào từng loại thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp) và hình thức hoạt động kinh doanh của nhà thầu.

Xác định mức thuế suất tính thuế nhà thầu
Xác định mức thuế suất tính thuế nhà thầu

7.1 Mức thuế suất thuế nhà thầu nước ngoài đối với thuế GTGT

Theo hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư số 103/2014/TT-BTC, nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT) của nhà thầu nước ngoài được xác định theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu với công thức như sau:

Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu chịu thuế GTGT × Tỷ lệ % thuế GTGT tương ứng.

Nhà thầu và nhà thầu phụ nước ngoài trong trường hợp này không được phép khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa, dịch vụ sử dụng để thực hiện hợp đồng của nhà thầu hoặc nhà thầu phụ.

Mức thuế GTGT áp dụng trên doanh thu sẽ tùy thuộc vào lĩnh vực hoạt động cụ thể như sau:

STT Lĩnh vực hoạt động Tỷ lệ % GTGT
1 Cho thuê thiết bị, bảo hiểm, các dịch vụ xây dựng, lắp đặt không gồm vật tư 5%
2 Sản xuất, vận chuyển, xây dựng, lắp đặt có vật tư 3%
3 Các hoạt động khác 2%

Đối với các hợp đồng có nhiều loại hoạt động hoặc bao gồm các phần không chịu thuế GTGT:

  • Nếu giá trị của từng loại hoạt động có thể phân định rõ ràng, thì thuế suất GTGT tương ứng sẽ được áp dụng riêng cho từng phần doanh thu.
  • Trường hợp không thể tách riêng giá trị của từng hạng mục, thì toàn bộ hợp đồng sẽ bị áp dụng mức thuế GTGT cao nhất trong số các hoạt động có liên quan.

Riêng đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt có kèm cung cấp vật tư, thiết bị:

  • Nếu hợp đồng tách biệt được phần giá trị vật tư, thiết bị (đã chịu thuế GTGT khi nhập khẩu hoặc thuộc diện không chịu thuế), thì thuế GTGT chỉ áp dụng với phần còn lại theo mức phù hợp từng loại dịch vụ.
  • Ngược lại, nếu không thể tách riêng, toàn bộ giá trị hợp đồng sẽ bị tính thuế GTGT với tỷ lệ 3%.
  • Trường hợp toàn bộ phần cung cấp vật tư, thiết bị được giao lại cho nhà thầu phụ, nhà thầu chính chỉ thực hiện dịch vụ, thì tỷ lệ GTGT áp dụng cho phần dịch vụ là 5%.

7.2 Mức thuế suất thuế nhà nước ngoài thuế TNDN

Theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC, nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) của nhà thầu nước ngoài được xác định theo công thức:

Số thuế TNDN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNDN × Tỷ lệ thuế TNDN (%) trên doanh thu.

Tỷ lệ thuế TNDN như sau:

Lĩnh vực kinh doanh Tỷ lệ thuế TNDN
Dịch vụ quản lý nhà hàng, khách sạn, casino; thu nhập từ bản quyền, quyền sở hữu trí tuệ 10%
Cho thuê máy móc, thiết bị, bảo hiểm, thuê giàn khoan; thu nhập từ lãi cho vay 5%
Dịch vụ tài chính phái sinh; cho thuê tàu bay, động cơ, phụ tùng tàu bay, tàu biển; xây dựng – lắp đặt (có/không kèm vật tư, thiết bị); sản xuất, vận tải 2%
Thương mại (phân phối, cung ứng hàng hóa, nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị; xuất nhập khẩu tại chỗ và theo Incoterms) 1%
Chuyển nhượng chứng khoán, chứng chỉ tiền gửi; tái bảo hiểm ra nước ngoài; hoa hồng nhượng tái bảo hiểm 0,1%

Trường hợp hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm nhiều loại hình hoạt động khác nhau:

  • Nếu giá trị của từng hoạt động có thể tách biệt, thuế TNDN sẽ được tính theo tỷ lệ tương ứng của từng phần.
  • Trường hợp không thể phân chia cụ thể, mức thuế suất cao nhất trong số các hoạt động sẽ được áp dụng cho toàn bộ giá trị hợp đồng.

Riêng đối với các hợp đồng xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc thiết bị:

  • Khi có thể phân biệt rõ ràng giá trị của từng loại công việc, thuế TNDN sẽ được tính riêng cho mỗi loại công việc đó.
  • Nếu không tách riêng được, mức thuế TNDN sẽ là 2% trên toàn bộ hợp đồng.
  • Trường hợp nhà thầu giao toàn bộ phần vật tư, thiết bị cho nhà thầu phụ thực hiện và chỉ cung cấp phần dịch vụ còn lại, mức thuế TNDN áp dụng là 5%
  • Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị kèm dịch vụ thực hiện tại Việt Nam, khi có thể phân biệt rõ ràng giữa giá trị thiết bị và dịch vụ, thuế TNDN sẽ được áp dụng riêng biệt cho từng phần tương ứng. Tuy nhiên, nếu không thể tách rời, toàn bộ giá trị hợp đồng sẽ chịu thuế TNDN với tỷ lệ 2%.

8. Phương pháp khai và nộp thuế nhà thầu

Phương pháp khai và nộp thuế nhà thầu theo Thông tư 103/2014/TT-BTC yêu cầu tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện khai thuế qua tờ khai thuế nhà thầu, trong đó chỉ rõ các khoản thu nhập và các loại thuế phải nộp. Thuế có thể được nộp theo hình thức chuyển khoản hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, tuỳ thuộc vào yêu cầu của cơ quan thuế địa phương.

Phương pháp khai và nộp thuế nhà thầu
Phương pháp khai và nộp thuế nhà thầu

8.1 Theo giá hợp đồng đã bao gồm thuế (Giá Gross)

Trường hợp giá trị hợp đồng giữa doanh nghiệp Việt Nam và nhà thầu nước ngoài đã bao gồm thuế (giá Gross), tức là toàn bộ khoản thanh toán cho nhà thầu đã gộp cả phần thuế GTGT và thuế TNDN, thì cách tính thuế được thực hiện như sau:

Lưu ý quan trọng: Cần tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) trước, sau đó mới xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) phải nộp.

  • Công thức tính thuế GTGT:

Thuế GTGT phải nộp = Tổng giá trị hợp đồng × Tỷ lệ (%) tính thuế GTGT trên doanh thu

  • Công thức tính thuế TNDN:

Thuế TNDN phải nộp = (Tổng giá trị hợp đồng − Thuế GTGT đã xác định) × Tỷ lệ (%) thuế TNDN trên doanh thu

8.2 Theo giá trị chưa bao gồm thuế (Giá Net)

Trong trường hợp giá trị hợp đồng là giá chưa bao gồm thuế (giá Net), tức là khoản thanh toán chưa tính thuế nhà thầu, doanh nghiệp Việt Nam cần phải thực hiện quy đổi ngược lại để xác định phần thuế tương ứng. Các bước tính toán được thực hiện theo quy trình sau:

Lưu ý: Trong phương pháp này, phải xác định thuế thu nhập doanh nghiệp trước, sau đó mới tính phần thuế GTGT.

Loại thuế Công thức tính
Thuế TNDN Doanh thu tính thuế TNDN = Doanh thu chưa có thuế / (1 − Tỷ lệ thuế TNDN trên doanh thu tính thuế)
Thuế TNDN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNDN × Tỷ lệ thuế TNDN trên doanh thu
Thuế GTGT Doanh thu tính thuế GTGT = Doanh thu chưa có thuế / (1 − Tỷ lệ thuế GTGT trên doanh thu tính thuế)
Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT × Tỷ lệ thuế GTGT trên doanh thu

Tóm lại, Thông tư 103 thuế nhà thầu không chỉ làm rõ trách nhiệm khấu trừ, kê khai và nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài mà còn thiết lập quy trình minh bạch, thống nhất giữa các cơ quan thuế và doanh nghiệp. Việc tuân thủ chặt chẽ các quy định về tỷ lệ thuế GTGT, TNDN và hình thức áp dụng sẽ giúp giảm thiểu rủi ro thanh tra, xử phạt hành chính và đảm bảo hoạt động kinh doanh xuyên biên giới diễn ra thuận lợi. Nếu bạn còn thắc mắc nào, đừng ngần ngại liên hệ với AZTAX qua HOTLINE: 0932.383.089  để được tư vấn thêm.

Đánh giá post
Đánh giá post
facebook-icon
zalo-icon
phone-icon
whatsapp-icon