Chậm nộp thuế đất có bị phạt không? Đây là câu hỏi mà nhiều người sử dụng đất thường băn khoăn khi chưa thể hoàn thành nghĩa vụ tài chính đúng thời hạn. Theo quy định của pháp luật hiện hành, nếu người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ nộp tiền thuế đất đúng hạn, họ sẽ phải chịu mức phạt tiền chậm nộp. Mức phạt này được tính theo tỷ lệ phần trăm trên số tiền còn thiếu và tính theo từng ngày, gây ảnh hưởng lớn đến số tiền phải nộp. Việc hiểu rõ các quy định về chậm nộp thuế đất giúp người sử dụng đất chủ động hơn trong việc thanh toán và tránh các khoản chi phí không đáng có.
1. Được ghi nợ tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?

Theo Điều 16 Nghị định 45/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 79/2019/NĐ-CP quy định về việc ghi nợ tiền sử dụng đất như sau:
Điều 16. Ghi nợ tiền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân (gồm: người có công với cách mạng; hộ nghèo; hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số; hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn) được ghi nợ tiền sử dụng đất trong trường hợp được giao đất tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Việc xác định người có công với cách mạng được thực hiện theo quy định của pháp luật về người có công.
Việc xác định hộ nghèo; hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số hoặc hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Mức tiền sử dụng đất ghi nợ đối với hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này được xác định bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất phải nộp khi hộ gia đình, cá nhân được giao đất tái định cư trừ (-) giá trị được bồi thường về đất, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất.
…
Theo quy định hiện hành về pháp luật đất đai, người sử dụng đất có thể được ghi nợ nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất khi được bố trí đất tái định cư do Nhà nước thu hồi đất.
Những trường hợp hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện để được ghi nợ bao gồm:
- Người thuộc diện có công với cách mạng
- Các hộ nghèo
- Hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số
- Hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại khu vực cấp xã nằm trong danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
Như vậy, nếu không nằm trong nhóm đối tượng nêu trên thì người dân sẽ không đủ điều kiện để được ghi nợ tiền sử dụng đất khi được giao đất tái định cư theo quy định.
2. Chậm nộp thuế đất có bị phạt không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2013, tiền sử dụng đất được hiểu là khoản tiền người sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước khi được giao đất có thu tiền, được phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất hoặc khi được công nhận quyền sử dụng đất.
Nói cách khác, trong các trường hợp phát sinh nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai, người sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước đúng thời hạn. Nếu để quá hạn, cá nhân hoặc tổ chức sẽ bị xử lý theo quy định.
Theo Điều 18 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, khi người sử dụng đất nộp tiền không đúng thời hạn, sẽ phải chịu khoản tiền chậm nộp tương ứng. Cách tính khoản này được thực hiện theo mức quy định tại Luật Quản lý thuế cùng các văn bản hướng dẫn kèm theo.
Ngoài ra, khoản 4 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định rõ các mốc thời gian nộp tiền sử dụng đất như sau:
- Trong vòng 30 ngày kể từ khi có thông báo: người nộp phải hoàn thành 50% tổng số tiền được yêu cầu.
- Trong 90 ngày kể từ ngày ban hành thông báo: phải nộp nốt 50% còn lại.
- Trường hợp tiền sử dụng đất được xác định lại sau 5 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư, nếu người dân chưa hoàn tất nghĩa vụ thì phải nộp đủ 100% tiền sử dụng đất trong 30 ngày kể từ ngày có thông báo mới.
Theo Điều 59 của Luật Quản lý thuế năm 2019, khi xảy ra tình trạng chậm nộp, người sử dụng đất sẽ bị xử lý như sau:
- Tính lãi chậm nộp ở mức 0,03%/ngày trên tổng số tiền còn thiếu. Thời gian áp dụng được tính từ ngày kế tiếp sau khi phát sinh nợ đến trước ngày thực nộp.
- Người nộp thuế có trách nhiệm tự tính số tiền lãi và thực hiện nộp bổ sung vào ngân sách.
- Nếu quá 30 ngày kể từ ngày hết hạn, nhưng vẫn chưa thanh toán đầy đủ, cơ quan thuế sẽ gửi thông báo chính thức về tổng số tiền còn thiếu, bao gồm cả khoản phạt và số ngày nợ quá hạn.
Tuy nhiên, có một số đối tượng đặc biệt được xem xét giãn thời gian nộp như: người có công với cách mạng, hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, hoặc các hộ dân cư trú tại vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn và được Nhà nước bố trí đất tái định cư do thu hồi đất.
Ngoài các trường hợp nêu trên, nếu không thuộc diện được hoãn nộp, mọi trường hợp chậm nộp tiền sử dụng đất đều sẽ bị áp dụng mức lãi chậm nộp theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Thủ tục nộp tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân được thực hiện như thế nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, quy trình nộp tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình và cá nhân được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Xác định nghĩa vụ tài chính và thông báo nộp tiền
Dựa trên hồ sơ địa chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường cung cấp, cùng với Quyết định của UBND cấp tỉnh về giá đất cụ thể, bảng giá đất hoặc hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng, cơ quan thuế sẽ tiến hành tính toán tiền sử dụng đất phải nộp.
Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan thuế có trách nhiệm xác định mức thu và ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất gửi đến cá nhân, hộ gia đình.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc thiếu cơ sở xác định nghĩa vụ tài chính, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản yêu cầu bổ sung trong thời hạn 05 ngày làm việc tính từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Sau khi nhận được đủ tài liệu hợp lệ, cơ quan thuế sẽ tiến hành ban hành thông báo nộp tiền trong thời hạn 05 ngày làm việc tiếp theo.
Bước 2: Quản lý và theo dõi nghĩa vụ tài chính
Cơ quan thuế sẽ lập hồ sơ theo dõi quá trình nộp tiền sử dụng đất của người dân, thực hiện theo biểu mẫu do Bộ Tài chính ban hành, nhằm đảm bảo giám sát chặt chẽ và minh bạch trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
4. Thời hạn nộp tiền sử dụng đất

Theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật Quản lý thuế năm 2019, cùng với hướng dẫn chi tiết tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP, thời hạn để thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với tiền sử dụng đất được xác định như sau:
- Trong vòng 30 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất cần hoàn tất ít nhất 50% tổng số tiền theo nội dung thông báo.
- Trong thời hạn 90 ngày tính từ ngày ký thông báo, người sử dụng đất phải thanh toán phần 50% còn lại để hoàn tất nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất.
- Đối với những trường hợp đã được xác định lại số tiền sử dụng đất phải nộp sau hơn 5 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư, nếu cá nhân hoặc hộ gia đình vẫn còn nợ tiền sử dụng đất thì buộc phải nộp đủ 100% khoản tiền này trong vòng 30 ngày kể từ ngày có thông báo mới.
5. Cách tính tiền chậm nộp

Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 của Luật Quản lý thuế năm 2019, tiền sử dụng đất được xếp vào nhóm các khoản thu ngân sách nhà nước khác do cơ quan thuế trực tiếp quản lý và thu nộp. Vì vậy, người có nghĩa vụ tài chính liên quan đến tiền sử dụng đất cần thực hiện nộp đúng và đủ theo thời hạn được ghi trong thông báo của cơ quan thuế.
Trường hợp người nộp chậm so với thời hạn quy định, điểm a khoản 2 Điều 59 của Luật Quản lý thuế 2019 quy định rõ: sẽ bị tính tiền chậm nộp theo một công thức cụ thể, không được coi là “lãi suất” mà là khoản phạt do chậm trễ nghĩa vụ tài chính.
Cụ thể, cách tính tiền chậm nộp được áp dụng như sau:
Tiền chậm nộp trong 1 ngày = 0,03% × Số tiền còn nợ
Tổng tiền chậm nộp = (0,03% × Số tiền chưa nộp) × Số ngày nộp trễ
Như vậy, trong trường hợp cá nhân hoặc tổ chức không hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất đúng thời hạn, khoản tiền phải nộp thêm sẽ được tính theo tỷ lệ 0,03% mỗi ngày trên phần còn thiếu, cho đến khi nghĩa vụ tài chính được hoàn tất.
6. Không nộp tiền sử dụng đất bị đóng lãi 0,9%/tháng có đúng không?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, thời hạn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với các khoản thu từ đất đai và tài nguyên nộp vào ngân sách nhà nước được xác định như sau: bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, phí cấp quyền khai thác khoáng sản, phí khai thác tài nguyên nước, tiền sử dụng khu vực biển, cũng như các khoản lệ phí như lệ phí môn bài và lệ phí trước bạ.
Điều 18. Thời hạn nộp thuế đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tiền sử dụng khu vực biển, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài
…
4. Tiền sử dụng đất
a) Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo thông báo.
b) Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại theo thông báo.
c) Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo thông báo trong trường hợp xác định lại số tiền sử dụng đất phải nộp quá thời hạn 5 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư mà hộ gia đình, cá nhân chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ.
Đồng thời, theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế năm 2019 về xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế:
Điều 59. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế
1. Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp bao gồm:
a) Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế;
…
2. Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định như sau:
a) Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;
b) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.
Khi được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người sử dụng đất có nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất theo thông báo của cơ quan thuế. Thời gian thực hiện việc nộp tiền sẽ được quy định rõ ràng trong thông báo của cơ quan thuế.
Trường hợp người sử dụng đất không hoàn thành nghĩa vụ tài chính đúng hạn, sẽ phải chịu mức tiền chậm nộp. Mức phạt này được tính 0,03%/ngày trên số tiền còn thiếu, tương đương khoảng 0,9% mỗi tháng.
Cần lưu ý rằng khoản tiền này là tiền chậm nộp thuế, không phải tiền lãi. Mức tiền phạt chậm nộp được tính theo từng ngày, vì vậy, việc thanh toán kịp thời rất quan trọng để tránh gia tăng số tiền nợ.
Chậm nộp thuế đất có bị phạt không? Câu trả lời là có. Nếu không nộp thuế đúng hạn, người sử dụng đất sẽ phải chịu mức phạt chậm nộp, làm tăng số tiền phải trả. Để tránh các rắc rối tài chính và pháp lý, việc thực hiện nghĩa vụ thuế đúng hạn là điều vô cùng quan trọng.