Thuế trước bạ nhà đất – tại sao nó lại trở thành một yếu tố không thể thiếu trong mọi giao dịch bất động sản? Đây là một khoản thuế bắt buộc mà cả cá nhân và tổ chức cần hiểu rõ khi tham gia vào thị trường nhà đất. Không chỉ đơn thuần là nghĩa vụ tài chính, thuế trước bạ còn góp phần vào việc quản lý và điều tiết thị trường, đảm bảo công bằng trong các giao dịch. Vậy, cách tính thuế trước bạ ra sao và ai phải nộp? Hãy cùng AZTAX khám phá để đảm bảo bạn thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ pháp lý khi sở hữu hoặc chuyển nhượng nhà đất.
1. Khi nào phải nộp lệ phí trước bạ nhà đất?

Lệ phí trước bạ là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân cần đóng cho ngân sách nhà nước khi thực hiện thủ tục đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản tại cơ quan có thẩm quyền.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, nhà và đất thuộc nhóm tài sản phải chịu lệ phí trước bạ.
Do đó, khi thực hiện đăng ký quyền sở hữu nhà ở hoặc quyền sử dụng đất, cá nhân và tổ chức bắt buộc phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.
2. Giá tính lệ phí trước bạ nhà đất năm 2025

Dựa trên quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 13/2022/TT-BTC, cách xác định giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà và đất được quy định như sau:
2.1 Giá tính thuế trước bạ đối với đất
Công thức giá đất tính phí trước bạ:
Giá đất tính thuế trước bạ (đồng) = Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ (m2) x Giá một mét vuông đất (đồng/m2)
Trong đó:
- Phần diện tích đất được sử dụng làm căn cứ tính lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích của thửa đất mà tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân đang quản lý và sử dụng hợp pháp. Thông tin này do Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận và chuyển cho cơ quan thuế thông qua “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai”.
- Đơn giá mỗi mét vuông đất được căn cứ theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (bao gồm tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương) ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ, theo đúng quy định của pháp luật đất đai.
Bên cạnh đó, khi xác định giá tính lệ phí trước bạ đối với đất, cần đặc biệt lưu ý một số tình huống sau:
- Trường hợp giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ghi trong hợp đồng cao hơn mức giá đất do UBND cấp tỉnh hoặc thành phố quy định thì sẽ căn cứ theo mức giá trong hợp đồng để tính lệ phí.
- Ngược lại, nếu giá ghi trong hợp đồng thấp hơn bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố ban hành thì giá tính lệ phí sẽ được xác định theo bảng giá đất do cơ quan nhà nước công bố.
- Trường hợp thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng và trước đó không phải nộp lệ phí trước bạ, nhưng sau đó được phép chuyển đổi sang mục đích sử dụng mới thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ thì giá đất tính theo đơn giá của mục đích mới sẽ là cơ sở xác định lệ phí cho mỗi mét vuông.
2.2 Giá tính thuế trước bạ đối với nhà
Công thức giá nhà tính phí trước bạ:
Giá nhà tính thuế trước bạ = Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ (m2) x Giá một mét vuông nhà (đồng/m2) x Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ
Trong đó:
- Diện tích nhà tính lệ phí trước bạ (m2): Là toàn bộ diện tích sàn xây dựng, bao gồm cả phần diện tích công trình phụ kèm theo, do cá nhân hoặc tổ chức sở hữu hợp pháp.
- Đơn giá mỗi mét vuông nhà (VNĐ/m²): Là giá trị xây dựng mới cho mỗi mét vuông sàn, áp dụng theo từng cấp, hạng nhà, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm khai lệ phí trước bạ, căn cứ theo pháp luật về xây dựng.
- Tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà: Được xác định theo bảng tỷ lệ do UBND tỉnh, thành phố ban hành, phù hợp với quy định hiện hành.
Ngoài ra, khi xác định giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà ở, cần lưu ý một số tình huống đặc biệt như sau:
- Nếu giá bán ghi trong hợp đồng cao hơn bảng giá của UBND: Áp dụng giá ghi trong hợp đồng mua bán làm căn cứ tính lệ phí.
- Nếu giá trong hợp đồng thấp hơn hoặc bằng bảng giá của UBND: Sử dụng giá do UBND tỉnh, thành phố công bố làm cơ sở tính thuế.
- Đối với nhà chung cư: Giá tính lệ phí không bao gồm khoản phí bảo trì phần sở hữu chung. Trường hợp hợp đồng hoặc hóa đơn không tách riêng chi phí bảo trì, thì giá tính thuế sẽ là tổng giá trị nhà ở ghi trong hợp đồng hoặc hóa đơn mua bán.
2.3 Giá tính thuế trước bạ đối với nhà, đất khi hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà đất không tách riêng phần giá trị nhà và giá trị đất
Cách xác định giá tính lệ phí trước bạ trong trường hợp không tách riêng giá trị nhà và đất:
- Nếu tổng giá trị nhà và đất được ghi trong hợp đồng chuyển nhượng hoặc hợp đồng mua bán cao hơn so với mức giá do UBND cấp tỉnh công bố, thì mức giá để tính lệ phí trước bạ sẽ căn cứ theo giá ghi trong hợp đồng.
- Ngược lại, nếu giá trị nhà và đất trong hợp đồng thấp hơn bảng giá do UBND cấp tỉnh ban hành, thì mức giá tính lệ phí trước bạ sẽ được xác định dựa trên giá do UBND quy định, theo đúng các quy định của pháp luật về đất đai và xây dựng tại thời điểm người dân kê khai lệ phí.
3. Cách tính thuế phí trước bạ nhà đất

3.1 Công thức tính thuế trước bạ nhà đất
Công thức tính thuế trước bạ nhà đất là:
Lệ phí trước bạ nhà đất = Mức thu thuế trước bạ nhà đất x Giá tính thuế trước bạ nhà đất
Trong đó:
- Thuế suất lệ phí trước bạ đối với nhà, đất hiện đang được áp dụng ở mức 0,5%.
- Cách xác định giá trị tính thuế trước bạ như sau:
- Giá trị đất để tính lệ phí trước bạ (VNĐ) = Diện tích đất phải nộp lệ phí (m²) × Đơn giá 1m² đất (VNĐ/m²)
- Giá trị nhà để tính lệ phí trước bạ = Diện tích nhà chịu lệ phí (m²) × Đơn giá 1m² nhà (VNĐ/m²) × Tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của ngôi nhà
3.2 Ví dụ tính thuế trước bạ
Bà B nhận chuyển nhượng một thửa đất có diện tích 150m². Theo bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai, giá 1m² đất là 60 triệu đồng.
Cách tính lệ phí trước bạ như sau:
150m² × 60.000.000 đồng/m² × 0,5% = 45.000.000 đồng
Như vậy, bà B phải nộp 45 triệu đồng tiền lệ phí trước bạ cho thửa đất này.
4. Câu hỏi thường gặp về thuế trước bạ nhà đất
4.1 Thuế trước bạ nhà đất ai phải nộp?
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, các tổ chức và cá nhân sở hữu tài sản thuộc diện phải chịu lệ phí trước bạ (được nêu rõ tại Điều 3 của Nghị định) sẽ là đối tượng có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ nộp lệ phí này.
4.2 Những loại giấy tờ nào cần chuẩn bị để thực hiện nộp lệ phí trước bạ nhà đất?
Để hoàn tất thủ tục kê khai lệ phí trước bạ đối với nhà đất, chủ sở hữu cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
- Bản chính tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất theo mẫu 01 (Có thể tải TẠI ĐÂY)
- Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng minh tài sản thuộc diện được miễn lệ phí trước bạ.
- Bản sao hợp lệ chứng minh tính hợp pháp của tài sản nhà đất.
- Bản sao hợp đồng chuyển nhượng.
4.3 Thời hạn nộp lệ phí trước bạ nhà đất là bao lâu?
Thời gian nộp lệ phí trước bạ đối với nhà đất là 30 ngày tính từ ngày người nộp nhận thông báo về số thuế phí trước bạ từ cơ quan thuế quản lý.
4.4 Nộp lệ phí trước bạ nhà đất ở đâu?
- Hộ gia đình và cá nhân khi nộp lệ phí trước bạ nhà đất sẽ thực hiện thủ tục tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện.
- Còn đối với tổ chức, việc nộp lệ phí trước bạ sẽ được thực hiện tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp tỉnh.
4.5 Mức thu thuế trước bạ nhà đất phải đóng bao nhiêu?
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, lệ phí trước bạ áp dụng đối với nhà và đất được ấn định ở mức 0,5% trên giá trị tính thuế.
Thuế trước bạ nhà đất không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự công bằng và ổn định của thị trường bất động sản. Hiểu rõ các quy định về thuế giúp bạn không chỉ tuân thủ pháp luật mà còn tránh được những rắc rối không đáng có trong quá trình giao dịch. Nếu bạn còn thắc mắc hay câu hỏi nào hãy liên hệ đến chúng tôi qua Hotline: 0932 383 089 chúng tôi sẽ hỗ trợ bạn!