Thuế tài nguyên là gì? Ai là người nộp thuế tài nguyên

Thuế tài nguyên là gì? Doanh nghiệp khai thác tài nguyên thì ai là người nộp thuế tài nguyên

Thuế tài nguyên là gì? Đây là loại thuế áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thiên nhiên, nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và bảo vệ tài nguyên quốc gia. Thuế tài nguyên không chỉ giúp quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên, mà còn khuyến khích khai thác bền vững, bảo vệ môi trường và hỗ trợ phát triển lâu dài. Cùng AZTAX tìm hiểu sâu hơn về chủ đề này trong bài viết dưới đây!

1. Thuế tài nguyên là gì?

Thuế tài nguyên là gì?
Thuế tài nguyên là gì?

Hiện tại, pháp luật chưa đưa ra định nghĩa cụ thể về thuế tài nguyên. Tuy vậy, có thể hiểu đây là một loại thuế mà cá nhân hoặc tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ nộp cho Nhà nước khi tiến hành khai thác các nguồn tài nguyên từ tự nhiên.

Nói cách khác, thuế tài nguyên chính là khoản tiền mà các tổ chức, cá nhân cần phải đóng góp cho ngân sách Nhà nước khi tham gia vào các hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên. Mục đích của loại thuế này là nhằm điều tiết nguồn thu từ hoạt động khai thác, đồng thời đảm bảo việc sử dụng tài nguyên được thực hiện một cách hiệu quả và có trách nhiệm.

Theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế tài nguyên năm 2009 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 4 Luật sửa đổi các luật về thuế năm 2014), các đối tượng có trách nhiệm nộp thuế tài nguyên bao gồm:

Điều 2. Đối tượng chịu thuế

1. Khoáng sản kim loại.

2. Khoáng sản không kim loại.

3. Dầu thô.

4. Khí thiên nhiên, khí than.

5. Sản phẩm của rừng tự nhiên, trừ động vật.

6. Hải sản tự nhiên, bao gồm động vật và thực vật biển.

7. Nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới đất.

8. Yến sào thiên nhiên.

9. Tài nguyên khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.

2. Doanh nghiệp khai thác tài nguyên thì ai là người nộp thuế tài nguyên?

Doanh nghiệp khai thác tài nguyên thì ai là người nộp thuế tài nguyên?
Doanh nghiệp khai thác tài nguyên thì ai là người nộp thuế tài nguyên?

Theo Điều 3 Luật Thuế tài nguyên 2009 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 67 Luật Dầu khí 2022 như sau:

Điều 3. Người nộp thuế

Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên, trừ trường hợp khai thác tài nguyên đối với mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí khai thác tận thu theo quy định của pháp luật về dầu khí.

Người nộp thuế tài nguyên trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:

a) Doanh nghiệp khai thác tài nguyên được thành lập trên cơ sở liên doanh thì doanh nghiệp liên doanh là người nộp thuế;

b) Bên Việt Nam và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh khai thác tài nguyên thì trách nhiệm nộp thuế của các bên phải được xác định cụ thể trong hợp đồng hợp tác kinh doanh;

c) Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua và tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua cam kết chấp thuận bằng văn bản về việc kê khai, nộp thuế thay cho tổ chức, cá nhân khai thác thì tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.

Theo quy định, các cá nhân và tổ chức thực hiện hoạt động khai thác tài nguyên thuộc diện chịu thuế sẽ là người nộp thuế tài nguyên. Tuy nhiên, ngoại lệ được áp dụng đối với việc khai thác tận thu tại các mỏ, cụm mỏ hoặc lô dầu khí theo quy định pháp luật chuyên ngành về dầu khí.

3. Người nộp thuế tài nguyên

Người nộp thuế tài nguyên
Người nộp thuế tài nguyên

Theo quy định tại Điều 3 của Luật Thuế tài nguyên năm 2009, đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế tài nguyên được xác định như sau:

Cá nhân và tổ chức thực hiện hoạt động khai thác tài nguyên thuộc diện chịu thuế sẽ là người có trách nhiệm nộp thuế tài nguyên cho Nhà nước.

Trong một số tình huống cụ thể, quy định về người nộp thuế được xác định rõ như sau:

  • Trường hợp doanh nghiệp được thành lập theo hình thức liên doanh để khai thác tài nguyên thì chính doanh nghiệp liên doanh đó là đơn vị phải nộp thuế.
  • Khi có hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa phía Việt Nam và đối tác nước ngoài để thực hiện khai thác tài nguyên, thì nghĩa vụ nộp thuế sẽ được phân chia rõ ràng giữa các bên và được thể hiện cụ thể trong nội dung hợp đồng.
  • Đối với những hoạt động khai thác tài nguyên quy mô nhỏ, lẻ mà sản phẩm được bán lại cho tổ chức hoặc cá nhân đầu mối thu mua, nếu bên thu mua có cam kết bằng văn bản về việc đứng ra khai báo và nộp thuế thay thì bên thu mua sẽ là người chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế thay cho bên khai thác.

4. Căn cứ tính thuế tài nguyên

Căn cứ tính thuế tài nguyên
Căn cứ tính thuế tài nguyên

Căn cứ để xác định số thuế tài nguyên phải nộp bao gồm: sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế và thuế suất, được quy định tại Điều 4 Luật Thuế tài nguyên năm 2009.

Chi tiết về ba yếu tố này – sản lượng, giá tính thuế và mức thuế suất – được hướng dẫn cụ thể từ Điều 5 đến Điều 7 trong cùng đạo luật như sau:

4.1 Sản lượng tài nguyên tính thuế

Căn cứ theo Điều 5 của Luật Thuế tài nguyên năm 2009, cách xác định sản lượng tài nguyên để tính thuế được quy định cụ thể như sau:

Sản lượng tài nguyên dùng để tính thuế:

  • Trường hợp tài nguyên khai thác có thể xác định được rõ ràng về số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thì sản lượng tính thuế sẽ chính là khối lượng thực tế đã khai thác trong kỳ tính thuế.
  • Đối với những loại tài nguyên khai thác có chứa nhiều tạp chất, không thể xác định trực tiếp được số lượng, trọng lượng hay khối lượng cụ thể thì sản lượng tính thuế sẽ dựa trên lượng chất thu được sau quá trình sàng lọc, phân loại.
  • Trong trường hợp tài nguyên sau khi khai thác không được bán trực tiếp mà được đưa vào sản xuất sản phẩm khác và không thể xác định chính xác khối lượng khai thác ban đầu, thì sản lượng dùng để tính thuế sẽ căn cứ theo số lượng sản phẩm đã sản xuất trong kỳ tính thuế kết hợp với định mức tài nguyên cần sử dụng cho mỗi đơn vị sản phẩm.
  • Với nước thiên nhiên sử dụng cho việc sản xuất điện tại các nhà máy thủy điện, sản lượng tính thuế sẽ được xác định là lượng điện mà nhà máy bán cho bên mua theo hợp đồng điện hoặc lượng điện thực tế giao nhận nếu không có hợp đồng, dựa trên hệ thống đo lường đạt chuẩn quốc gia, có sự xác nhận của các bên liên quan.
  • Đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên hay nước thiên nhiên dùng trong công nghiệp, sản lượng chịu thuế sẽ được tính bằng mét khối (m³) hoặc lít (l), thông qua hệ thống đo đếm phù hợp với tiêu chuẩn đo lường chất lượng tại Việt Nam.
  • Trường hợp khai thác tài nguyên theo phương thức thủ công, rải rác, không liên tục hoặc di chuyển nhiều nơi và có giá trị khai thác dự kiến trong năm dưới 200 triệu đồng thì sẽ áp dụng phương pháp khoán sản lượng theo mùa vụ hoặc theo chu kỳ để tính thuế.

Việc xác định sản lượng tài nguyên theo phương pháp khoán sẽ do cơ quan thuế phối hợp với các cơ quan chức năng tại địa phương cùng thực hiện.

4.2 Giá tính thuế tài nguyên

Giá tính thuế tài nguyên là mức giá bán của từng đơn vị tài nguyên do tổ chức hoặc cá nhân khai thác, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT).

Trong trường hợp không thể xác định được giá bán cụ thể của tài nguyên khai thác, giá tính thuế sẽ được xác định dựa trên một trong các căn cứ sau:

  • Mức giá thực tế trên thị trường tại khu vực tương ứng đối với loại tài nguyên cùng loại, tuy nhiên mức giá này không được thấp hơn mức giá tính thuế do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành.
  • Nếu tài nguyên có chứa nhiều thành phần khác nhau, giá tính thuế sẽ được xác định dựa trên giá bán riêng của từng thành phần và tỷ lệ (hàm lượng) của từng chất trong khối lượng khai thác. Mức giá này cũng không được thấp hơn khung giá do UBND cấp tỉnh quy định.

Một số trường hợp đặc biệt có cách tính giá thuế riêng như sau:

  • Đối với nước thiên nhiên sử dụng để sản xuất thủy điện, giá tính thuế là mức giá bán điện thương phẩm bình quân.
  • Với gỗ khai thác, giá tính thuế được tính tại điểm giao nhận tại bãi. Trường hợp không xác định được mức giá tại bãi giao, sẽ áp dụng mức giá do UBND cấp tỉnh công bố.
  • Trong trường hợp tài nguyên được xuất khẩu thay vì tiêu thụ nội địa, giá tính thuế là giá xuất khẩu.
  • Đối với các loại tài nguyên như dầu thô, khí thiên nhiên và khí than, giá tính thuế sẽ là giá bán tại điểm giao nhận – nơi chuyển giao quyền sở hữu theo thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí.

Ngoài ra, đối với các loại tài nguyên chưa xác định được giá bán cụ thể, UBND cấp tỉnh sẽ có trách nhiệm quy định mức giá tính thuế, ngoại trừ các trường hợp đặc biệt như dầu thô, khí thiên nhiên, khí than và nước thiên nhiên dùng cho thủy điện – vốn đã có quy định riêng.

4.3 Thuế suất thuế tài nguyên

Số thứ tự Nhóm, loại tài nguyên Thuế suất

(%)

I Khoáng sản kim loại
1 Sắt, măng-gan (mangan) 7 – 20
2 Ti-tan (titan) 7 – 20
3 Vàng 9 – 25
4 Đất hiếm 12 – 25
5 Bạch kim, bạc, thiếc 7 – 25
6 Vôn-phờ-ram (wolfram), ăng-ti-moan (antimoan) 7 – 25
7 Chì, kẽm, nhôm, bô-xit (bouxite), đồng, ni-ken (niken) 7 – 25
8 Cô-ban (coban), mô-lip-đen (molipden), thủy ngân, ma-nhê (magie), va-na-đi (vanadi) 7 – 25
9 Khoáng sản kim loại khác 5 – 25
II Khoáng sản không kim loại
1 Đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình 3 – 10
2 Đá, trừ đá nung vôi và sản xuất xi măng; sỏi; cát, trừ cát làm thủy tinh 5 – 15
3 Đất làm gạch 5 – 15
4 Gờ-ra-nít (granite), sét chịu lửa 7 – 20
5 Đô-lô-mít (dolomite), quắc-zít (quartzite) 7 – 20
6 Cao lanh, mi-ca (mica), thạch anh kỹ thuật, cát làm thủy tinh 7 – 15
7 Pi-rít (pirite), phốt-pho-rít (phosphorite), đá nung vôi và sản xuất xi măng 5 – 15
8 A-pa-tít (apatit), séc-păng-tin (secpentin) 3 – 10
9 Than an-tra-xít (antraxit) hầm lò 4 – 20
10 Than an-tra-xít (antraxit) lộ thiên 6 – 20
11 Than nâu, than mỡ 6 – 20
12 Than khác 4 – 20
13 Kim cương, ru-bi (rubi), sa-phia (sapphire) 16 – 30
14 E-mô-rốt (emerald), a-lếch-xan-đờ-rít (alexandrite), ô-pan (opan) quý màu đen 16 – 30
15 Adít, rô-đô-lít (rodolite), py-rốp (pyrope), bê-rin (berin), sờ-pi-nen (spinen), tô-paz (topaz) 12 – 25
16 Thạch anh tinh thể màu tím xanh, vàng lục, da cam; cờ-ri-ô-lít (cryolite); ô-pan (opan) quý màu trắng, đỏ lửa; phen-sờ-phát (fenspat); birusa; nê-phờ-rít (nefrite) 12 – 25
17 Khoáng sản không kim loại khác 4 – 25
III Dầu thô 6 – 40
IV Khí thiên nhiên, khí than 1 – 30
V Sản phẩm của rừng tự nhiên
1 Gỗ nhóm I 25 – 35
2 Gỗ nhóm II 20 – 30
3 Gỗ nhóm III, IV 15 – 20
4 Gỗ nhóm V, VI, VII, VIII và các loại gỗ khác 10 – 15
5 Cành, ngọn, gốc, rễ 10 – 20
6 Củi 1 – 5
7 Tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô 10 – 15
8 Trầm hương, kỳ nam 25 – 30
9 Hồi, quế, sa nhân, thảo quả 10 – 15
10 Sản phẩm khác của rừng tự nhiên 5 – 15
VI Hải sản tự nhiên
1 Ngọc trai, bào ngư, hải sâm 6 – 10
2 Hải sản tự nhiên khác 1 – 5
VII Nước thiên nhiên
1 Nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp 8 – 10
2 Nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện 2 – 5
3 Nước thiên nhiên dùng cho sản xuất, kinh doanh, trừ nước quy định tại điểm 1 và điểm 2 Nhóm này
3.1 Nước mặt 1 – 3
3.2 Nước dưới đất 3 – 8
VIII Yến sào thiên nhiên 10 – 20
IX Tài nguyên khác 1 – 20

Đối với các loại tài nguyên như dầu thô, khí thiên nhiên và khí than, thuế suất được áp dụng theo phương pháp lũy tiến từng phần, căn cứ vào sản lượng trung bình khai thác mỗi ngày.

Thẩm quyền quy định thuế suất cụ thể đối với từng loại tài nguyên thuộc về Ủy ban Thường vụ Quốc hội, và việc xác định thuế suất phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc sau:

Mức thuế phải phù hợp với phân loại nhóm tài nguyên, đồng thời nằm trong giới hạn khung thuế suất đã được Quốc hội thông qua.

Chính sách thuế cần hỗ trợ cho công tác quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả, tiết kiệm, đảm bảo phát triển bền vững và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên quốc gia.

Thuế suất được xây dựng nhằm đảm bảo nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nước, đồng thời đóng vai trò trong việc ổn định thị trường và cân đối phát triển kinh tế.

5. Phân biệt thuế tài nguyên với thuế bảo vệ môi trường

Phân biệt thuế tài nguyên với thuế bảo vệ môi trường
Phân biệt thuế tài nguyên với thuế bảo vệ môi trường

5.1 Giống nhau

Thuế tài nguyên và thuế bảo vệ môi trường đều thuộc loại thuế gián thu, có nghĩa là thuế được thu gián tiếp. Trong trường hợp này, người nộp thuế không phải là đối tượng chịu thuế trực tiếp, mà họ thực hiện nghĩa vụ thuế thay cho người tiêu dùng. Cụ thể, thuế này được thu qua các tổ chức trung gian, thường là doanh nghiệp hoặc các đơn vị kinh tế, và sẽ được tính vào giá bán sản phẩm khi người tiêu dùng sử dụng.

Đối tượng chịu thuế trong cả hai loại thuế này là những sản phẩm, hàng hóa, và dịch vụ có ảnh hưởng tiêu cực đến tài nguyên thiên nhiên và môi trường sống.

Lợi ích: Thuế tài nguyên và thuế bảo vệ môi trường không tác động hay làm thay đổi quyền lợi cũng như nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế.

Tính ổn định: Cả hai loại thuế này đều có đặc tính ổn định dài hạn và khó có sự thay đổi.

Chủ thể thu thuế: Cơ quan thuế có thẩm quyền sẽ là đơn vị chịu trách nhiệm thu cả thuế tài nguyên và thuế bảo vệ môi trường.

5.2 Khác nhau

Tiêu chí Thuế bảo vệ môi trường Thuế tài nguyên
Mục tiêu Thuế bảo vệ môi trường nhằm tạo nguồn thu ngân sách từ việc thu gián tiếp thông qua các tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường. Mục đích là bù đắp chi phí xã hội, bảo vệ môi trường, thúc đẩy phát triển bền vững và giảm ô nhiễm. Thuế tài nguyên được thu nhằm hỗ trợ ngân sách nhà nước, đóng góp vào việc bảo vệ, tái tạo và sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia.
Đối tượng chịu thuế – Nhóm 1: Xăng, dầu, mỡ nhờn (bao gồm xăng, nhiên liệu bay, dầu diesel, dầu hỏa, dầu mazut, dầu nhờn, mỡ nhờn).

– Nhóm 2: Than đá (bao gồm than nâu, an-tra-xít, than mỡ, than đá khác).

– Nhóm 3: Dung dịch HCFC.

– Nhóm 4: Túi ni lông.

– Nhóm 5: Thuốc diệt cỏ, thuốc bảo vệ lâm sản, thuốc khử trùng kho, thuốc trừ mối.

Đối tượng chịu thuế tài nguyên bao gồm tài nguyên thiên nhiên trên đất liền, hải đảo, lãnh hải và các vùng thuộc quyền tài phán của Việt Nam, bao gồm:

– Khoáng sản kim loại và không kim loại.

– Sản phẩm từ rừng tự nhiên (ngoại trừ động vật, hồi, quế, sa nhân, thảo quả trồng tại khu vực rừng bảo vệ).

– Hải sản tự nhiên, nước thiên nhiên (trừ nước phục vụ nông nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp).

Tính chất Thuế bảo vệ môi trường chỉ điều tiết ở khâu đầu tiên khi hàng hóa được sản xuất hoặc nhập khẩu vào thị trường nội địa. Thuế tài nguyên áp dụng cho sản lượng và giá trị thương phẩm của tài nguyên khai thác, không phân biệt mục đích sử dụng tài nguyên. Thuế này được bao gồm trong giá bán của tài nguyên hoặc sản phẩm được chế biến từ tài nguyên.
Chủ thể chịu trách nhiệm trả Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường, bao gồm:

– Sản xuất hoặc nhập khẩu hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường.

Các tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thiên nhiên thuộc diện chịu thuế tài nguyên, bao gồm:

– Tổ chức khai thác khoáng sản với giấy phép khai thác.

– Doanh nghiệp liên doanh khai thác tài nguyên.

– Tổ chức, cá nhân nhận thầu thi công phát sinh tài nguyên.

– Tổ chức quản lý thủy lợi sử dụng nước để phát điện.

Tóm lại, thuế tài nguyên là gì không chỉ là câu hỏi về một loại thuế đơn giản, mà là công cụ quan trọng giúp nhà nước quản lý, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và đảm bảo nguồn thu cho ngân sách quốc gia. Việc áp dụng thuế tài nguyên không chỉ thúc đẩy khai thác bền vững mà còn bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế lâu dài. Với từng loại tài nguyên, hệ thống thuế tài nguyên sẽ tạo ra cơ chế công bằng, vừa khuyến khích khai thác hiệu quả, vừa bảo vệ tài nguyên cho thế hệ mai sau. Nếu bạn còn gặp khó khăn hãy liên hệ đến chúng tôi qua Hotline: 0932 383 089 để được tư vấn kịp thời!

5/5 - (2 bình chọn)
5/5 - (2 bình chọn)
facebook-icon
zalo-icon
phone-icon
whatsapp-icon