Cách hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

Cách hạch toán thuế gtgt theo phương pháp trực tiếp

Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp là một trong những điều quan trọng nhất trong lĩnh vực kế toán và tài chính doanh nghiệp. Quá trình này đòi hỏi các tổ chức tính toán và ghi nhận số thuế GTGT trực tiếp trên từng hóa đơn và chứng từ để đảm bảo tuân thủ pháp luật và nâng cao tính minh bạch và độ chính xác trong quản lý kế toán thuế của doanh nghiệp. Hãy cùng AZTAX khám phá thêm về vấn đề này nhé!

1. Cách hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

Thuế trực tiếp là phương pháp mà các doanh nghiệp sử dụng để tính thuế Giá trị gia tăng (VAT), dựa trên tỷ lệ áp dụng trên doanh thu từng ngành kinh doanh khác nhau. Điểm đặc biệt của phương pháp này là doanh nghiệp chỉ cần tính thuế GTGT dựa trên doanh thu của mình, mà không phụ thuộc vào hoặc quan tâm đến mức thuế GTGT đầu vào đã chi trả. Cách hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được thực hiện như sau:

1.1 Hạch toán thuế GTGT mua vào

Các cơ sở, tổ chức kinh doanh áp dụng phương pháp kê khai thuế GTGT trực tiếp sẽ không khấu trừ thuế GTGT mua vào (không hạch toán vào tài khoản 133), mà tính vào nguyên giá hàng hóa, dịch vụ hoặc tính trực tiếp vào chi phí để tính thuế TNDN.

Ví dụ: Cơ sở, tổ chức kinh doanh A áp dụng phương pháp kê khai thuế GTGT trực tiếp khi giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ với công ty AZTAX, đăng ký kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Sau đó, công ty AZTAX xuất hóa đơn cho cơ sở, tổ chức kinh doanh A với các chi tiết sau:

  • Giá trị hàng hóa, dịch vụ: 20 triệu đồng
  • Thuế GTGT mua vào: 2.000.000 đồng.
  • Tổng tiền thanh toán: 22.000.000 đồng.

Hạch toán được thực hiện như sau:

  • Nợ các tài khoản 156, 152, 153…: 22.000.000 đồng.
  • Có các tài khoản 111, 112…: 22.000.000 đồng

Xem thêm: Hạch toán điều chỉnh giảm thuế GTGT được khấu trừ 2024

1.2 Hạch toán thuế GTGT bán ra

Các cơ sở, tổ chức kinh doanh khi xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ có thể thực hiện hạch toán theo 2 phương pháp như sau:

Trường hợp 1: Trên hóa đơn tách riêng số thuế GTGT

Hạch toán doanh thu:

  • Nợ các tài khoản 111, 112, 131…: Tổng giá trị thanh toán hàng hóa, dịch vụ.
  • Có các tài khoản 511, 515, 711…: Giá trị hàng hóa, dịch vụ chưa bao gồm thuế GTGT.
  • Có tài khoản 3331: Số tiền thuế GTGT bán ra.

Hạch toán nộp thuế:

  • Nợ tài khoản 3331: Số tiền thuế GTGT bán ra phải nộp.
  • Có các tài khoản 111, 112: Số tiền thuế GTGT phải nộp.

Trường hợp 2: Ghi nhận doanh thu bao gồm thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp

Ghi nhận doanh thu:

  • Nợ các tài khoản 111, 112, 131… (Tổng giá trị thanh toán ghi trên hóa đơn).
  • Có các tài khoản 511, 515, 711… (Giá trị hàng hóa, dịch vụ bao gồm thuế GTGT).

Định kỳ xác định và hạch toán thuế GTGT phải nộp:

  • Nợ các tài khoản 511, 515, 711… (Số tiền thuế GTGT phải nộp tương ứng với doanh thu ghi giảm).
  • Có tài khoản 3331… (Số tiền thuế GTGT phải nộp tương ứng với doanh thu ghi giảm).

Hạch toán nộp thuế:

  • Nợ tài khoản 3331: Số thuế GTGT phải nộp.
  • Có các tài khoản 111, 112: Số thuế GTGT phải nộp.

Xem thêm: Cách hạch toán thuế GTGT được khấu trừ – Tài khoản 133

Xem thêm: Hạch toán thuế gtgt không được hoàn

2. Đối tượng áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

Đối tượng áp dụng tính thuế gtgt theo phương pháp trực tiếp
Đối tượng áp dụng tính thuế gtgt theo phương pháp trực tiếp

2.1 Các phương pháp tính thuế GTGT

Theo quy định hiện hành, có hai phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (VAT):

  • Phương pháp khấu trừ: Doanh nghiệp tính thuế GTGT bằng cách tính chênh lệch giữa thuế GTGT bán ra và thuế GTGT mua vào, với điều kiện phù hợp để được khấu trừ.
  • Phương pháp trực tiếp: Doanh nghiệp tính thuế GTGT dựa trên tỷ lệ áp dụng trên doanh thu theo từng ngành nghề kinh doanh.

2.2 Đối tượng áp dụng phương pháp trực tiếp trong việc tính thuế GTGT

Có hai trường hợp áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp:

Trường hợp 1: Các tổ chức, cơ sở kinh doanh chuyên môn về mua bán và chế tác vàng bạc, đá quý…

Trường hợp 2:

  • Các tổ chức, cơ sở kinh doanh, hợp tác xã mới thành lập hoặc đang hoạt động có doanh thu dưới 1 tỷ đồng/năm, trừ các cơ sở đã tự nguyện áp dụng khấu trừ thuế GTGT.
  • Các cá nhân, cá nhân kinh doanh độc lập.
  • Các tổ chức và cá nhân nước ngoài có trụ sở kinh doanh tại Việt Nam không tuân thủ đầy đủ chế độ kế toán và hóa đơn chứng từ theo luật hiện hành, trừ khi kinh doanh cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho hoạt động thăm dò, tìm kiếm, phát triển khai thác dầu khí.
  • Các trường hợp khác không áp dụng phương pháp khấu trừ thuế và không thuộc doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định.

Xem thêm: Bút toán kết chuyển thuế gtgt cuối kỳ, trong kỳ

3. Cách tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

Cách tính thuế gtgt theo phương pháp trực tiếp
Cách tính thuế gtgt theo phương pháp trực tiếp

Theo Điều 13, Mục 2 của Thông tư 219/2013/TT-BTC, có hai phương thức xác định thuế gtgt theo phương pháp trực tiếp, gồm:

3.1 Tính thuế bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng

Phương pháp này áp dụng cho các hoạt động kinh doanh đặc thù như mua bán và chế tác vàng, bạc, đá quý:

Số thuế GTGT phải nộp = Giá trị gia tăng x Thuế suất thuế giá trị gia tăng 10%

Trong đó: Giá trị gia tăng = Giá bán ra – Giá mua vào tương ứng

Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra bao gồm giá thực tế trên hóa đơn, bao gồm tiền công chế tác, thuế GTGT và các khoản phí phụ thu kèm.

Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tính bằng giá trị đã mua hoặc nhập khẩu, đã bao gồm thuế GTGT.

Nếu giá thanh toán bán ra cao hơn giá mua vào (tức giá trị gia tăng dương), áp dụng thuế GTGT bằng 10% của giá trị gia tăng.

Trong kỳ tính thuế nếu có giá trị gia tăng dương (+) và giá trị gia tăng âm (-) của vàng, bạc, đá quý, có thể tính bù trừ. Nếu chỉ có giá trị gia tăng âm (-) hoặc giá trị gia tăng dương (+) không đủ để bù trừ giá trị gia tăng âm (-), có thể kết chuyển để bù trừ vào kỳ tiếp theo trong cùng năm dương lịch.

Nếu kết thúc năm mà vẫn còn dư giá trị gia tăng âm (-), không được kết chuyển sang năm tiếp theo.

3.2 Tính thuế giá trị gia tăng phải nộp bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu

Cách xác định thuế này áp dụng cho các đối tượng thuộc trường hợp đã nêu ở Mục 2, điều 2, cụ thể là:

Số thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ % x Doanh thu

Trong đó: Tỷ lệ % áp dụng để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu được quy định chi tiết theo từng ngành nghề như sau:

  • Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%
  • Dịch vụ, xây dựng không bao gồm nguyên vật liệu: 5%
  • Sản xuất, vận tải, dịch vụ có liên quan đến hàng hóa, xây dựng bao gồm nguyên vật liệu: 3%
  • Kinh doanh các hoạt động khác: 2%

Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng được tính từ tổng số tiền bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phí phụ thu thêm.

Các tổ chức, cơ sở kinh doanh có doanh thu từ bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc từ xuất khẩu không áp dụng tỷ lệ phần trăm.

Lưu ý:

Nếu cơ sở kinh doanh hoạt động trong nhiều ngành nghề và có nhiều hơn 2 mức tỷ lệ thuế GTGT khác nhau, cần tách riêng từng nhóm ngành nghề theo tỷ lệ thuế tương ứng. Trong trường hợp không thể xác định doanh thu từng nhóm ngành nghề hoặc không thể tách riêng hoạt động kinh doanh của từng nhóm tỷ lệ khác nhau, sẽ áp dụng tỷ lệ thuế cao nhất tại nhóm theo quy định.

Ngoài ra, các cá nhân, hộ kinh doanh thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khoán cần đăng ký với cơ quan thuế để xác định doanh thu và nộp thuế giá trị gia tăng theo tỷ lệ % trên doanh thu của hộ khoán.

Nếu cá nhân, hộ kinh doanh đăng ký nộp thuế theo phương pháp khoán trong nhiều ngành nghề khác nhau, cơ quan thuế sẽ xác định số thuế cần nộp dựa trên tỷ lệ của ngành nghề chính hoạt động kinh doanh.

Xem thêm: Hướng dẫn hạch toán hoàn thuế gtgt

4. Hướng dẫn cách kê khai

4.1 Mẫu hóa đơn sử dụng

Đối với các tổ chức, cơ sở kinh doanh áp dụng phương pháp kê khai trực tiếp, sẽ sử dụng hóa đơn trực tiếp (hay còn gọi là hóa đơn bán hàng).

Lưu ý: Hộ kinh doanh cần sử dụng hóa đơn được cấp bởi Chi cục Thuế để có giá trị pháp lý.

4.2 Kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

Cách kê khai khi áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên doanh thu:

  • Doanh nghiệp có thể kê khai trực tuyến tại trang thuế điện tử https://thuedientu.gdt.gov.vn/ hoặc sử dụng phần mềm HTKK.
  • Các tổ chức, cơ sở mới thành lập hoặc hoạt động kinh doanh có doanh thu dưới 1 tỷ đồng mỗi năm, cùng các cá nhân, hộ kinh doanh, phải kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên mẫu 04/GTGT.

Chỉ tiêu cần lưu ý khi lập tờ khai 04/GTGT gồm:

  • [21]: Tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế hoặc đối tượng chịu thuế GTGT 0%.
  • [22]: Tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ nhóm ngành 1%.
  • [24]: Tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ nhóm ngành 5%.
  • [26]: Tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ nhóm ngành 3%.
  • [28]: Tổng doanh thu nhóm ngành 2%

Lưu ý: Trong tờ khai 04/GTGT, doanh nghiệp chỉ cần kê khai hóa đơn bán ra và không kê khai hóa đơn mua vào.

Ví dụ: Quý I/2021, Công ty Anpha có doanh thu như sau:

  • Doanh thu đào tạo: 50 triệu đồng (không chịu thuế suất).
  • Doanh thu từ dịch vụ kế toán: 100.000.000 đồng (chịu thuế suất 5%).

Anpha thực hiện kê khai trên mẫu 04/GTGT với các chỉ tiêu:

  • [21]: 50.000.000 đồng.
  • [24]: 100.000.000 đồng.

Cách kê khai khi áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên GTGT

Các cơ sở, tổ chức kinh doanh mặt hàng đặc thù như vàng, bạc, đá quý kê khai thuế GTGT trực tiếp trên mẫu 03/GTGT.

Các chỉ tiêu cần lưu ý khi lập tờ khai 03/GTGT gồm:

  • [21]: GTGT âm được kết chuyển từ kỳ trước trong năm tài chính.
  • [22]: Tổng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thực tế bán ra của vàng, bạc, đá quý ghi trên hóa đơn.
  • [23]: Tổng giá mua vào hàng hóa, dịch vụ (vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu).
  • [24]: Điều chỉnh sai sót hoặc khai thiếu làm phát sinh tăng giá trị gia tăng âm kỳ trước.
  • [25]: Điều chỉnh sai sót hoặc khai thiếu dẫn đến giảm giá trị gia tăng âm kỳ trước.
  • [26]: GTGT chịu thuế trong kỳ tính theo công thức [26] = [22] – [23] – [21] – [24] + [25].
  • [27]: Số thuế GTGT phải nộp được tính bằng 10% của [26].

Ví dụ: Công ty Anpha trong quý 1/2021 có số liệu kinh doanh như sau:

Tổng doanh thu bán vàng bạc, đá quý: 220.000.000 đồng đã bao gồm thuế GTGT;

Giá vốn mua vào vàng bạc, đá quý: 300 triệu đồng

  • Giá trị gia tăng chịu thuế trong quý 1/2021 là: 220.000.000 – 300.000.000 = -80.000.000 đồng;
  • Số tiền: -80.000.000 đồng sẽ được chuyển sang chỉ tiêu [21] quý 2/2021.

Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp không chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định pháp luật mà còn tăng cường tính minh bạch và chính xác trong quản lý kế toán thuế. Quý khách có thắc mắc hoặc cần tư vấn chi tiết, vui lòng liên hệ AZTAX qua Hotline: 0932383089. Chúng tôi cam đoan sẵn sàng hỗ trợ!

5. Một số câu hỏi liên quan khi tính thuế gtgt theo phương pháp trực tiếp

Một số câu hỏi liên quan khi tính thuế gtgt theo phương pháp trực tiếp
Một số câu hỏi liên quan khi tính thuế gtgt theo phương pháp trực tiếp

Dưới đây là hai câu hỏi thường gặp nhất về thuế GTGT áp dụng phương pháp trực tiếp:

5.1 Thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp như nào?

Trường hợp đơn vị kê khai và nộp tờ khai thuế GTGT hàng tháng, hạn cuối cùng là ngày 20 của tháng tiếp theo kỳ phát sinh nghĩa vụ thuế.

Đối với đơn vị kê khai và nộp tờ khai thuế GTGT theo quý, hạn cuối cùng là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý tiếp theo kỳ phát sinh nghĩa vụ thuế.

(Căn cứ theo Điều 44 của Luật Quản lý Thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019).

5.2 Kê khai thuế GTGT trực tiếp, có phải tính thuế TNDN trực tiếp không?

Đơn vị kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp không áp dụng cho việc tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp trực tiếp. Để tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp trực tiếp và nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu, doanh nghiệp cần đáp ứng các quy định về đối tượng (tại Điều 3 Thông tư 78/2014/TT-BTC) và có sự chấp thuận từ cơ quan thuế quản lý.

5/5 - (1 bình chọn)
5/5 - (1 bình chọn)
facebook-icon
zalo-icon
phone-icon