Nguyên tắc trả lương cho người lao động mới nhất 2024

Nguyên tắc trả lương cho người lao động mới nhất

Nguyên tắc trả lương là các quy định và nguyên tắc quản lý việc trả tiền lương cho người lao động nhằm bảo vệ quyền lợi của họ. Vậy nguyên tắc trả lương thay đổi như thế nào so với những quy định trước đây? Hãy theo dõi bài viết bên dưới của AZTAX để hiểu rõ hơn nhé!

1. Tiền lương là gì?

Theo Điều 90 của Bộ luật Lao động 2019, tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả (NSDLĐ) cho người lao động (NLĐ) dựa trên thỏa thuận giữa hai bên nhằm thực hiện các công việc cụ thể. Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, các khoản phụ cấp và những khoản bổ sung khác.

Mức lương theo công việc hoặc chức danh phải đảm bảo không thấp hơn mức lương tối thiểu quy định. Người sử dụng lao động có trách nhiệm trả lương công bằng, không phân biệt giới tính đối với những người lao động làm các công việc có giá trị tương đương.

Tiền lương là gì?
Tiền lương là gì?

Xem thêm: Nguyên tắc xây dựng thang bảng lương như thế nào?

2. Nguyên tắc trả lương cho người lao động

Điều 94 Bộ luật Lao động 2019 quy định người sử dụng lao động phải trả lương đầy đủ, đúng hạn và không được can thiệp vào việc chi tiêu lương của người lao động hoặc ép họ mua hàng, dịch vụ từ bên mình hay đơn vị chỉ định.

Nguyên tắc trả lương cho người lao động
Nguyên tắc trả lương cho người lao động

Theo Điều 94 Luật Lao động 2019 quy định về nguyên tắc trả lương của người sử dụng lao động đối với người lao động bao gồm:

  • NSDLĐ có trách nhiệm chi trả lương đầy đủ, đúng hạn và trực tiếp cho NLĐ. Nếu người lao động không thể nhận lương trực tiếp, việc thanh toán có thể được thực hiện thông qua người đại diện hợp pháp do NLĐ ủy quyền.
  • NSDLĐ không được quyền kiểm soát hay can thiệp vào việc chi tiêu lương của NLĐ. Họ cũng không được ép buộc NLĐ sử dụng tiền lương để mua hàng hóa hay dịch vụ từ mình hoặc từ các đơn vị mà họ chỉ định.

Xem thêm: Quy trình tính lương và thanh toán lương cho nhân viên

3. Căn cứ vào đâu để trả lương cho người lao động?

Căn cứ vào đầu để trả lương cho người lao động
Căn cứ vào đầu để trả lương cho người lao động

Theo (Điều 95 của Bộ luật Lao động 2019), người sử dụng lao động trả lương cho người lao động dựa trên thỏa thuận tiền lương, năng suất lao động và chất lượng công việc.

Tiền lương được ghi trong hợp đồng lao động và trả bằng Đồng Việt Nam. Đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, tiền lương có thể trả bằng ngoại tệ.

Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải cung cấp bảng kê chi tiết cho người lao động, ghi rõ tiền lương cơ bản, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc ban đêm và các khoản khấu trừ (nếu có).

4. Có mấy hình thức trả lương cho người lao động?

Người lao động có thể nhận lương theo ba hình thức: theo thời gian, theo sản phẩm, hoặc theo khoán. Lương được trả bằng tiền mặt hoặc qua tài khoản ngân hàng, và người sử dụng lao động chịu chi phí mở tài khoản và chuyển lương nếu chọn hình thức qua ngân hàng.

Có mấy hình thức trả lương cho người lao động
Có mấy hình thức trả lương cho người lao động

Có ba hình thức trả lương chính được quy định trong Điều 96 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 54 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, bao gồm trả lương theo thời gian, theo sản phẩm và theo khoán. Cụ thể:

  • Trả lương theo thời gian: Đây là hình thức mà tiền lương được tính dựa trên thời gian làm việc của người lao động. Lương có thể được tính theo tháng, tuần, ngày hoặc giờ tùy theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động
    • Lương tháng: Trả cho người lao động làm việc trọn tháng
    • Lương tuần: Tính dựa trên số tuần làm việc
    • Lương ngày: Được trả theo số ngày làm việc thực tế
    • Lương giờ: Áp dụng cho số giờ làm việc trong ngày
  • Trả lương theo sản phẩm: Hình thức này dựa trên khối lượng và chất lượng sản phẩm người lao động hoàn thành. Tiền lương sẽ được tính dựa trên đơn giá sản phẩm và số lượng hoàn thành theo quy định.
  • Trả lương theo khoán: Lương khoán được tính dựa trên khối lượng công việc, chất lượng và thời gian hoàn thành mà người lao động đã cam kết với người sử dụng lao động.

Người lao động có thể nhận lương bằng tiền mặt hoặc qua tài khoản ngân hàng cá nhân. Trong trường hợp trả lương qua ngân hàng, người sử dụng lao động sẽ chi trả toàn bộ chi phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển lương.

Như vậy, các hình thức trả lương linh hoạt dựa trên thỏa thuận giữa hai bên nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong quá trình làm việc.

5. Kỳ hạn trả lương cho người lao động mới nhất

Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày hoặc tuần được trả sau mỗi đơn vị làm việc, hoặc có thể được trả gộp theo thỏa thuận của hai bên, nhưng không quá 15 ngày một lần.

Kỳ hạn trả lương cho người lao động mới nhất
Kỳ hạn trả lương cho người lao động mới nhất

Theo quy định Điều 97 Luật Lao động 2019 về kỳ hạn trả lương cho NLĐ:

Kỳ hạn trả lương

  1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
  2. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
  3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
  4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.

Như vậy, kỳ hạn trả lương cho NLĐ được quy định như sau:

  • Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần được trả sau mỗi kỳ làm việc hoặc gộp lại nhưng không quá 15 ngày.
  • Lương theo tháng được trả một lần hoặc chia nửa tháng, với thời điểm thỏa thuận cố định.
  • Lương theo sản phẩm, khoán được trả theo thỏa thuận; nếu công việc kéo dài nhiều tháng, người lao động sẽ được tạm ứng lương hàng tháng.
  • Nếu không thể trả lương đúng hạn vì lý do bất khả kháng, thời gian chậm không quá 30 ngày. Trả chậm từ 15 ngày trở lên, người lao động sẽ được bồi thường theo lãi suất ngân hàng.

6. Người lao động có thể ủy quyền cho cá nhân khác nhận lương hộ không?

nguoi lao dong co the uy quyen cho nguoi khac nhan luong ho khong
Người lao động có thể ủy quyền cho cá nhân khác nhận lương hộ không?

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 94 Bộ luật Lao động 2019, người lao động được ủy quyền cho người khác nhận lương hộ, kể cả việc trả lương qua tài khoản. Tuy nhiên, người được ủy quyền có nhận được tiền lương hay không sẽ phụ thuộc vào 02 yếu tố sau:

  • Thứ nhất, việc ủy quyền phải đảm bảo hợp pháp
  • Thứ hai, phải được người sử dụng lao động đồng ý

Bởi Luật này quy định người sử dụng lao động “có thể trả” cho người được ủy quyền chứ không bắt buộc.

7. Các câu hỏi liên quan đến nguyên tắc trả lương

7.1 Ai là người trả lương cho nhân viên?

Người trả lương cho nhân viên là người sử dụng lao động, theo quy định của Bộ luật Lao động 2019. Cụ thể là:

  • Đối với doanh nghiệp:
    • Lương được trả bởi ban lãnh đạo doanh nghiệp, thông qua bộ phận nhân sự hoặc phòng kế toán.
    • Nguồn tiền để trả lương đến từ doanh thu của doanh nghiệp, sau khi đã trừ đi các khoản chi phí khác.
  • Đối với tổ chức phi lợi nhuận:
    • Lương được trả bởi ban giám đốc của tổ chức, thông qua bộ phận nhân sự hoặc phòng kế toán.
    • Nguồn tiền để trả lương đến từ ngân sách nhà nước, các khoản tài trợ hoặc doanh thu từ hoạt động kinh doanh của tổ chức.
  • Đối với hộ gia đình:
    • Lương được trả bởi chủ hộ gia đình.
    • Nguồn tiền để trả lương đến từ thu nhập của chủ hộ gia đình.

7.2 Lương gối đầu là gì?

Lương gối đầu là một thuật ngữ thường được sử dụng trong quản lý tài chính doanh nghiệp để chỉ việc trả lương cho nhân viên sau một khoảng thời gian làm việc, thay vì trả lương ngay sau khi công việc được hoàn thành. Điều này có nghĩa là nhân viên sẽ nhận lương của tháng làm việc trước vào đầu tháng tiếp theo.

7.3 Người lao động có được đền bù khi công ty trả chậm lương không?

Theo Điều 97 Bộ luật Lao động 2019, nếu người sử dụng lao động không thể trả lương đúng hạn vì lý do bất khả kháng thì không được chậm quá 30 ngày. Nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên, người sử dụng lao động phải bồi thường cho người lao động ít nhất bằng số tiền lãi tính trên số tiền trả chậm, dựa trên lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn một tháng do ngân hàng nơi người lao động mở tài khoản trả lương công bố tại thời điểm trả lương.

Tóm lại, nguyên tắc trả lương cho người lao động đang ngày càng điều chỉnh và cải tiến để đảm bảo sự bình đẳng, công bằng cho tất cả người lao động. Những thay đổi này nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động trong việc nhận lương và quản lý tài chính cá nhân. Hãy theo dõi AZTAX để cập nhật những thông tin mới nhất nhé!

Xem thêm: Dịch vụ payroll chuyên nghiệp mới nhất 2024 

5/5 - (4 bình chọn)
5/5 - (4 bình chọn)
facebook-icon
zalo-icon
phone-icon