Điều kiện và mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp 2025

Điều kiện và mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp 2025

Trợ cấp thất nghiệp là chính sách an sinh xã hội quan trọng, hỗ trợ người lao động khi mất việc làm, giúp ổn định cuộc sống trong thời gian tìm kiếm công việc mới. Hiểu rõ điều kiện, mức hưởng và thủ tục nhận trợ cấp thất nghiệp sẽ giúp người lao động bảo đảm quyền lợi chính đáng, đồng thời nắm bắt cơ hội quay lại thị trường lao động thuận lợi hơn.

1. Trợ cấp thất nghiệp là gì?

Trợ cấp thất nghiệp (TCTN) là một chế độ thuộc bảo hiểm thất nghiệp, được thiết kế nhằm hỗ trợ người lao động khi không còn việc làm, đồng thời giúp họ tham gia học nghề và tìm kiếm công việc mới. Khoản trợ cấp này được chi trả từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp, hình thành từ phần trích đóng bảo hiểm trên tiền lương của người lao động.

Theo quy định tại Điều 42 Luật Việc làm năm 2013, người lao động khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp sẽ được hưởng 4 quyền lợi cơ bản:

  • Nhận trợ cấp thất nghiệp.

  • Được tư vấn, giới thiệu việc làm mới.

  • Hỗ trợ chi phí học nghề.

  • Được đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng nghề để duy trì hoặc tìm việc làm.

Từ đó có thể thấy, trợ cấp thất nghiệp chính là một trong bốn quyền lợi quan trọng mà người lao động được thụ hưởng khi tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp. Đây là khoản chi trả từ quỹ BHTN, căn cứ vào thời gian và mức đóng của người lao động trước khi bị mất việc làm.

Trợ cấp thất nghiệp là gì?
Trợ cấp thất nghiệp là gì?

2. Điều kiện hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp

Điều kiện hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp là mối quan tâm hàng đầu của người lao động khi chấm dứt hợp đồng và chưa tìm được việc làm mới. Việc nắm rõ các quy định về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp, hồ sơ và thủ tục sẽ giúp người lao động đảm bảo quyền lợi chính đáng, đồng thời tránh bỏ lỡ cơ hội nhận hỗ trợ tài chính kịp thời trong giai đoạn khó khăn.

Điều kiện hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp
Điều kiện hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp

Điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm:

Người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, ngoại trừ các trường hợp:

    • Tự ý nghỉ việc, đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật;

    • Đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

Đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) với thời gian tối thiểu:

    • Từ đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng, đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn;

    • Từ đủ 12 tháng trở lên trong vòng 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng, đối với hợp đồng mùa vụ hoặc hợp đồng theo công việc nhất định có thời hạn từ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Đã thực hiện đăng ký thất nghiệp và nộp đầy đủ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp tại Trung tâm dịch vụ việc làm.

Sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ mà vẫn chưa tìm được việc làm, trừ các trường hợp đặc biệt sau:

    • Thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nghĩa vụ công an;

    • Tham gia khóa học tập có thời hạn từ 12 tháng trở lên;

    • Bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc cơ sở cai nghiện bắt buộc;

    • Đang bị tạm giam hoặc chấp hành hình phạt tù;

    • Ra nước ngoài định cư hoặc đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

    • Người lao động đã qua đời.

3. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính như thế nào?

Bạn đang thắc mắc mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính như thế nào? Đây là vấn đề được nhiều người lao động quan tâm khi không may mất việc. Việc nắm rõ cách tính trợ cấp thất nghiệp không chỉ giúp bạn chủ động về tài chính trong thời gian tìm việc mới mà còn đảm bảo quyền lợi chính đáng theo quy định pháp luật.

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính như thế nào?
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính như thế nào?

Mức trợ cấp thất nghiệp được xác định bằng 60% tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc, nhưng có giới hạn tối đa là 5 lần mức lương cơ sở hoặc mức lương tối thiểu vùng. Nội dung này được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH và khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm 2013, như sau:

  • Người lao động hưởng lương theo chế độ Nhà nước quy định: trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% bình quân tiền lương của 6 tháng đóng BHTN ngay trước khi thất nghiệp, nhưng không vượt quá 5 lần mức lương cơ sở.

  • Người lao động hưởng lương theo thỏa thuận với doanh nghiệp: mức hưởng không vượt quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Công thức tính trợ cấp thất nghiệp:

Theo quy định tại Luật Việc làm 2013, công thức chung để tính như sau:

Mức trợ cấp TCTN = 60% x (mức lương bình quân của 6 tháng liền kề đóng BHTN trước khi thất nghiệp)

Trường hợp 6 tháng cuối có thời gian gián đoạn, thì sẽ tính trên 6 tháng đóng BHTN liền kề trước khi chấm dứt hợp đồng.

Ngoài công thức trên, mức trợ cấp thực tế còn bị giới hạn bởi quy định về chế độ tiền lương và vùng lương:

  • Với lao động hưởng lương theo khung Nhà nước: mức tối đa không quá 5 lần lương cơ sở. Từ ngày 01/7/2023, mức lương cơ sở là 1,8 triệu đồng/tháng, do đó mức hưởng cao nhất trong trường hợp này là 9 triệu đồng/tháng.

  • Với lao động làm việc tại doanh nghiệp: mức tối đa không quá 5 lần lương tối thiểu vùng. Căn cứ theo mức lương tối thiểu vùng năm 2023, số tiền tối đa dao động từ 16,25 triệu đồng/tháng đến 23,4 triệu đồng/tháng, tùy theo khu vực.

4. Thời gian tính hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào?

Bạn đang thắc mắc thời gian tính hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào? Đây là yếu tố quan trọng để xác định quyền lợi và mức hỗ trợ mà người lao động được nhận sau khi chấm dứt hợp đồng. Việc hiểu rõ cách tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ giúp bạn chủ động hơn trong việc chuẩn bị hồ sơ, bảo đảm quyền lợi hợp pháp và tránh bỏ lỡ các mốc thời gian quy định.

Thời gian tính hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào?
Thời gian tính hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào?

Thời gian người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp được xác định dựa trên tổng số tháng đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp, với mức tối đa là 12 tháng. Căn cứ khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm 2013, thời gian hưởng TCTN được tính như sau:

  • Nếu đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 12 tháng đến dưới 36 tháng thì được nhận 03 tháng trợ cấp.

  • Sau mỗi 12 tháng đóng bổ sung tiếp theo, người lao động sẽ được cộng thêm 01 tháng trợ cấp, nhưng tổng thời gian chi trả không vượt quá 12 tháng.

Để dễ hình dung, bạn có thể tham khảo bảng quy đổi thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp và số tháng được nhận trợ cấp tương ứng dành cho người lao động đủ điều kiện.

Số tháng đóng BHTN Số tháng nhận TCTN
Dưới 12 tháng  0 tháng
Từ đủ 12 tháng – dưới 48 tháng 3 tháng
Từ đủ 48 tháng – dưới 60 tháng 4 tháng
Từ đủ 60 tháng – dưới 72 tháng 5 tháng
….cứ đóng đủ 12 tháng thêm 1 tháng
Từ đủ 154 tháng – dưới 166 tháng 12 tháng
Từ 166 tháng trở lên 12 tháng

5. Hưởng trợ cấp thất nghiệp cần giấy tờ gì?

Căn cứ Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, khi làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

1. Bản photo Sổ bảo hiểm xã hội kèm theo các tờ rời.

2. Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 01 do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.

3. Bản chính hoặc bản sao chứng thực của một trong các giấy tờ xác nhận việc chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc, bao gồm: hợp đồng đã hết hạn, hợp đồng hoàn thành công việc, quyết định thôi việc, quyết định sa thải, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, hoặc văn bản/thông báo/thỏa thuận chấm dứt hợp đồng:

Trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ hoặc hợp đồng cho một công việc nhất định có thời hạn từ 03 tháng đến dưới 12 tháng (theo Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013) và có tham gia BHTN thì phải nộp giấy tờ chứng minh việc chấm dứt loại hợp đồng này.

4. Hai ảnh 3×4 (nếu có).

5. Thẻ căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân để xuất trình, phục vụ việc đối chiếu thông tin.

Hưởng trợ cấp thất nghiệp cần giấy tờ gì?
Hưởng trợ cấp thất nghiệp cần giấy tờ gì?

6. Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào?

Bạn đang băn khoăn thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào để được nhận quyền lợi đúng quy định? Đây là vấn đề nhiều người lao động quan tâm khi chấm dứt hợp đồng nhưng chưa có việc làm mới. Nắm rõ quy trình, hồ sơ và thời hạn nộp sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian, tránh sai sót và sớm nhận được khoản hỗ trợ cần thiết.

Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào?
Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào?

Quy trình thực hiện thủ tục nhận trợ cấp thất nghiệp trực tiếp tại Trung tâm Dịch vụ việc làm (TTDVVL):

Bước 1: Nộp hồ sơ
Trong vòng 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, nếu chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải trực tiếp nộp một bộ hồ sơ tại TTDVVL thuộc địa phương nơi muốn nhận trợ cấp.

Bước 2: Xử lý hồ sơ

  • Trong 15 ngày làm việc tính từ ngày tiếp nhận hồ sơ, nếu người lao động vẫn chưa tìm được việc làm thì TTDVVL sẽ xác nhận việc giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp.

  • Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp, TTDVVL ban hành quyết định về việc chi trả trợ cấp thất nghiệp kèm theo sổ BHXH đã được xác nhận để trả lại cho người lao động. Nếu hồ sơ không đủ điều kiện, TTDVVL sẽ thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

  • Thời điểm tính hưởng trợ cấp được xác định từ ngày thứ 16 kể từ ngày nộp hồ sơ.

Bước 3: Nhận chi trả trợ cấp
Trong vòng 05 ngày làm việc sau khi có quyết định hưởng trợ cấp, cơ quan BHXH nơi người lao động đăng ký sẽ chi trả tiền trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên kèm thẻ BHYT.
Từ các tháng tiếp theo, trong vòng 12 ngày kể từ ngày đến hạn chi trả, cơ quan BHXH sẽ thực hiện chuyển tiền nếu không có quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp.

Bước 4: Nghĩa vụ thông báo tìm việc
Trong suốt thời gian đang hưởng trợ cấp, hàng tháng người lao động phải đến TTDVVL để báo cáo tình hình tìm kiếm việc làm theo đúng lịch hẹn ghi trong Quyết định hưởng trợ cấp.

Quy trình đăng ký trợ cấp thất nghiệp trực tuyến qua Cổng Dịch vụ công:

  • Bước 1: Truy cập Cổng Dịch vụ công Quốc gia và đăng nhập bằng tài khoản cá nhân.

  • Bước 2: Tìm kiếm dịch vụ “Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp” và nhấn chọn “Nộp trực tuyến”.

  • Bước 3: Điền thông tin vào mẫu đơn đề nghị hưởng TCTN (mẫu số 01) và tải bản scan hoặc ảnh chụp giấy tờ chứng minh việc chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc.

  • Bước 4: Chọn hình thức nhận trợ cấp (qua tài khoản ngân hàng hoặc trực tiếp tại cơ quan BHXH cấp quận/huyện nơi cư trú).

  • Bước 5: Gửi hồ sơ điện tử và chờ xác nhận từ Trung tâm Dịch vụ việc làm thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

AZTAX sẽ tiếp tục đăng tải những thông tin cần thiết về trợ cấp thất nghiệp trong bài viết kì sau. Người lao động nên thường xuyên cập nhật thông tin để đảm bảo quyền lợi cho bản thân. Liên hệ thông tin bên dưới để được tư vấn tốt nhất về dịch vụ nhận bảo hiểm thất nghiệp.

Xem thêm: Trợ cấp thai sản

Xem thêm: Hướng dẫn chốt sổ Bảo hiểm Xã hội

5/5 - (22 bình chọn)
5/5 - (22 bình chọn)
facebook-icon
zalo-icon
phone-icon
whatsapp-icon