Hướng dẫn tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là một thuật ngữ không còn xa lạ đối với các doanh nghiệp, nhưng không phải ai cũng hiểu rõ về khái niệm này. Đây là khoản thuế được tạm hoãn nộp, phát sinh do sự chênh lệch giữa chi phí thuế được ghi nhận và thuế thực tế đã nộp. Cùng AZTAX tìm hiểu rõ hơn về thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại để áp dụng vào quản lý tài chính và thuế một cách hiệu quả nhé!

1. Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là gì?

Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là gì?
Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là gì?

Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là khoản thuế mà doanh nghiệp sẽ phải nộp hoặc được hoàn lại trong tương lai, dựa trên sự chênh lệch tạm thời giữa thuế thu nhập doanh nghiệp phải chịu trong năm hiện tại và số thuế đã nộp thực tế. Khoản thuế này phát sinh từ các sự điều chỉnh giữa kế toán và thuế trong các kỳ báo cáo tài chính.

Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

Thuế TNDN hoãn lại xuất hiện khi có sự chênh lệch giữa các khoản mục đã ghi nhận trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp và các yêu cầu thuế theo quy định. Nó phản ánh nghĩa vụ thuế tạm thời mà doanh nghiệp cần điều chỉnh trong các kỳ sau, khi sự chênh lệch này được giải quyết. Dù thuế TNDN hoãn lại không thay đổi tổng số thuế phải nộp, nó vẫn phải được ghi nhận để duy trì sự cân bằng giữa kế toán và thuế.

Ngoài ra, khi số thuế TNDN hoãn lại phải trả trong tương lai lớn hơn hoặc nhỏ hơn số thuế cần nộp thực tế, doanh nghiệp cần phản ánh đúng sự thay đổi này trên báo cáo tài chính. Quá trình điều chỉnh này không ảnh hưởng đến tổng số thuế phải nộp, cũng như không vi phạm các quy định trong Luật Quản lý thuế hiện hành.

Nguyên nhân phát sinh thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

Thuế TNDN hoãn lại phát sinh khi doanh nghiệp thanh toán các khoản nợ phải trả hoặc thu hồi các tài sản đã ghi nhận. Do sự điều chỉnh giữa kế toán và thuế, thuế TNDN hoãn lại có thể tăng hoặc giảm tùy vào sự thay đổi này. Mặc dù những thay đổi này không ảnh hưởng đến tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, nhưng doanh nghiệp vẫn cần ghi nhận khoản thuế TNDN hoãn lại trong báo cáo tài chính để tuân thủ các quy định pháp lý.

2. Cơ sở tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

Cơ sở tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Cơ sở tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

2.1. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ chênh lệch tạm thời có thể khấu trừ

Chênh lệch tạm thời có thể khấu trừ thường xuất phát từ các yếu tố sau:

  • Chi phí trích trước: Bao gồm các khoản như sửa chữa lớn tài sản cố định (TSCĐ), lãi vay trả sau, v.v. Đây là những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh.
  • Chi phí khấu hao theo kế toán vượt quá mức khấu hao theo thuế.

Công thức tính:

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại từ chênh lệch tạm thời có thể khấu trừ = Chênh lệch tạm thời có thể khấu trừ x Thuế suất thuế TNDN hiện hành (%).

2.2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ giá trị lỗ thuế chưa sử dụng chuyển sang năm sau

Trong trường hợp doanh nghiệp bị lỗ sau khi quyết toán thuế, số lỗ này có thể được chuyển sang bù trừ vào thu nhập chịu thuế của các năm tiếp theo (thời gian chuyển lỗ tối đa là 5 năm, kể từ năm phát sinh lỗ).

Công thức tính:

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại từ lỗ thuế chưa sử dụng = Giá trị lỗ thuế chuyển sang năm sau x Thuế suất thuế TNDN hiện hành (%).

2.3. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại có thể phát sinh từ các khoản ưu đãi thuế chưa được sử dụng trong năm tài chính trước đó. Doanh nghiệp cần xác định và ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại nếu chắc chắn có đủ thu nhập chịu thuế trong tương lai để tận dụng các ưu đãi thuế này.

Công thức tính:

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại từ các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng = Giá trị ưu đãi thuế chưa sử dụng x Thuế suất thuế TNDN hiện hành (%).

3. Hướng dẫn tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

Hướng dẫn tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Hướng dẫn tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

3.1 Phương pháp xác định thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

Thuế TNDN hoãn lại được xác định dựa trên hai yếu tố chủ yếu:

  • Ghi nhận tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại trong năm tài chính.
  • Hoàn nhập thuế TNDN hoãn lại đã ghi nhận từ các năm trước.

Vào cuối năm tài chính, doanh nghiệp cần xác định và ghi nhận thuế TNDN hoãn lại phải trả (nếu có), theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp. Công thức tính thuế TNDN hoãn lại như sau:

Khi ghi nhận thuế TNDN hoãn lại phải trả trong năm, doanh nghiệp sẽ thực hiện bù trừ số thuế TNDN hoãn lại phải trả phát sinh trong năm với số thuế TNDN hoãn lại đã ghi nhận từ các năm trước.

  • Ghi tăng số thuế TNDN hoãn lạighi tăng chi phí thuế TNDN hoãn lại khi số thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn số thuế hoãn lại phải trả đã hoàn nhập.
  • Ghi giảm số thuế TNDN hoãn lạighi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại khi số thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm nhỏ hơn số thuế hoãn lại phải trả đã hoàn nhập.

3.2 Các tình huống chênh lệch tạm thời (với ví dụ minh họa)

Chênh lệch tạm thời xảy ra khi có sự khác biệt giữa thời điểm doanh nghiệp ghi nhận thu nhập hoặc chi phí so với thời điểm tính thuế theo quy định pháp luật. Chênh lệch này sẽ được khấu trừ khỏi thu nhập chịu thuế trong tương lai.

Chênh lệch tạm thời được xác định qua sự khác biệt giữa giá trị ghi sổ tài sản hoặc nợ phải trả với cơ sở tính thuế của chúng trong bảng cân đối kế toán.

Chênh lệch tạm thời chia thành hai loại:

  • Chênh lệch tạm thời chịu thuế: Phát sinh khi giá trị ghi sổ của tài sản vượt quá cơ sở tính thuế của tài sản, hoặc giá trị ghi sổ của nợ phải trả thấp hơn cơ sở tính thuế của nợ đó.
    Cách xác định:

    • Đối với tài sản: Khi giá trị ghi sổ của tài sản cao hơn cơ sở tính thuế.
    • Đối với nợ phải trả: Khi giá trị ghi sổ của nợ phải trả thấp hơn cơ sở tính thuế của nợ đó.
  • Chênh lệch tạm thời được khấu trừ: Phát sinh khi giá trị ghi sổ tài sản thấp hơn cơ sở tính thuế của tài sản, hoặc giá trị ghi sổ của nợ phải trả cao hơn cơ sở tính thuế của nợ đó.Cách xác định:
    • Đối với tài sản: Khi giá trị ghi sổ của tài sản thấp hơn cơ sở tính thuế của tài sản đó.
    • Đối với nợ phải trả: Khi giá trị ghi sổ của nợ phải trả cao hơn cơ sở tính thuế của khoản nợ đó.

Chênh lệch tạm thời về thời gian chỉ đơn giản là sự khác biệt trong thời gian ghi nhận thu nhập hoặc chi phí theo kế toán và theo quy định của thuế.

Ví dụ:

  • Lợi nhuận kế toán được ghi nhận trong kỳ tính thuế này, nhưng thu nhập phải chịu thuế lại được tính vào kỳ tính thuế khác.
  • Một trường hợp khác là khi đánh giá lại tài sản: Giá trị ghi sổ thay đổi nhưng cơ sở tính thuế không thay đổi, dẫn đến chênh lệch tạm thời. Tuy nhiên, do không có sự thay đổi trong thời gian thu hồi giá trị tài sản, đây không phải là chênh lệch tạm thời về thời gian.

Lưu ý: Kế toán không phân biệt “chênh lệch vĩnh viễn” khi xác định thuế TNDN hoãn lại, vì thời gian thu hồi tài sản và thanh toán nợ phải trả đều có giới hạn.

4. Cách hạch toán thuế thu nhập hoãn lại

Cách hạch toán thuế thu nhập hoãn lại
Cách hạch toán thuế thu nhập hoãn lại

Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán cần xác định chi phí thuế thu nhập hoãn lại (TNHL) theo yêu cầu của Chuẩn mực kế toán về thuế thu nhập doanh nghiệp. Cần lưu ý các điểm sau:

  1. Kế toán không được ghi nhận tài sản thuế TNHL hoặc thuế TNHL phải trả phát sinh từ các giao dịch ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu.
  2. Cuối kỳ kế toán, số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và bên Có của tài khoản 8212 (“Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”) phải được kết chuyển vào tài khoản 911 (“Xác định kết quả kinh doanh”).

4.1. Trường hợp phát sinh từ các giao dịch ghi nhận vào chi phí thuế thu nhập hoãn lại

Dựa vào “Bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại” cuối năm tài chính, kế toán ghi nhận hoặc hoàn nhập tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ các giao dịch vào chi phí thuế TNHL.

  • Ghi nhận tài sản thuế TNHL khi tài sản thuế TNHL phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế TNHL được hoàn nhập trong năm:
    Hạch toán:

    • Nợ TK 243: Số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh lớn hơn số được hoàn nhập trong năm.
    • Có TK 8212: Số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh lớn hơn số được hoàn nhập trong năm.
  • Ghi giảm tài sản thuế TNHL khi tài sản thuế TNHL phát sinh trong năm nhỏ hơn tài sản thuế TNHL được hoàn nhập trong năm:
    Hạch toán:

    • Nợ TK 8212: Số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh nhỏ hơn số được hoàn nhập trong năm.
    • Có TK 243: Số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh nhỏ hơn số được hoàn nhập trong năm.

4.2. Trường hợp phát sinh từ việc áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của các năm trước

Dựa vào “Bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại” cuối năm tài chính, kế toán ghi nhận hoặc hoàn nhập tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ các giao dịch điều chỉnh vào lợi nhuận chưa phân phối của các năm trước.

  • Điều chỉnh tăng tài sản thuế TNHL:
    Hạch toán:

    • Nợ TK 243
    • Có TK 4211
  • Điều chỉnh giảm tài sản thuế TNHL:
    Hạch toán:

    • Nợ TK 4211
    • Có TK 243

Lưu ý: Việc hạch toán thuế thu nhập hoãn lại cần tuân thủ các quy định và chuẩn mực kế toán, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

5. Một số câu hỏi liên quan

5.1 Thời điểm xác định thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là khi nào?

Theo Thông tư 20/2006/TT-BTC, kế toán phải xác định thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại vào cuối năm tài chính, bao gồm:

  1. Xác định thuế phải trả: Ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
  2. Không ghi nhận giao dịch vào vốn chủ sở hữu: Không phản ánh tài sản thuế hoặc thuế phải trả từ các giao dịch liên quan đến vốn chủ sở hữu.
  3. Kết chuyển số chênh lệch: Cuối kỳ, kết chuyển chênh lệch giữa Nợ và Có của tài khoản 8212 vào tài khoản 911.

Tóm lại, kế toán cần xác định và ghi nhận vào cuối năm tài chính.

5.2 Nợ thuế thu nhập hoãn lại có được chiết khấu không?

Theo Chuẩn mực kế toán số 17 (Quyết định 12/2005/QĐ-BTC), tài sản thuế thu nhập hoãn lại và nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả không được chiết khấu. Điều này có nghĩa là các khoản nợ thuế này phải được ghi nhận với giá trị đầy đủ, không áp dụng giảm giá trị khi thanh toán hoặc thu hồi trong tương lai.

5.3 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả có cần ghi nhận cho mọi chênh lệch tạm thời chịu thuế không?

Theo Chuẩn mực kế toán số 17, thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận đối với tất cả các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế, trừ trường hợp chênh lệch phát sinh từ ghi nhận tài sản hoặc nợ phải trả trong giao dịch không ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế tại thời điểm phát sinh.

Khi giá trị tài sản vượt quá cơ sở tính thuế, chênh lệch tạm thời sẽ tạo ra nghĩa vụ thuế thu nhập hoãn lại phải trả. Việc hoàn nhập chênh lệch này khi thu hồi tài sản sẽ phát sinh lợi nhuận chịu thuế.

Tóm lại, thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là một yếu tố cần thiết trong chiến lược quản lý thuế của doanh nghiệp. Việc nắm bắt chính xác và áp dụng đúng các quy định về thuế này sẽ giúp các doanh nghiệp duy trì sự ổn định tài chính và đảm bảo tuân thủ đúng pháp luật. Hy vọng bài viết đã cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích để xử lý tốt các vấn đề liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại trong thực tế.

5/5 - (1 bình chọn)
5/5 - (1 bình chọn)
facebook-icon
zalo-icon
phone-icon
whatsapp-icon