Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong việc ghi nhận doanh thu từ hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản thu nhập khác liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, làm thế nào để doanh nghiệp ghi nhận chính xác doanh thu trong mỗi kỳ kế toán? Tài khoản 511 giúp giải quyết vấn đề này, với các điều kiện và nguyên tắc cụ thể để đảm bảo doanh thu được phản ánh một cách chính xác và tuân thủ các quy định kế toán.
1. Tài khoản 511 là tài khoản gì?
2. Mục đích của tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu phát sinh từ các giao dịch và nghiệp vụ sau:
- Bán hàng hóa: Bao gồm việc bán sản phẩm do doanh nghiệp tự sản xuất, bán hàng hóa nhập khẩu, hoặc bán bất động sản đầu tư.
- Cung cấp dịch vụ: Ghi nhận doanh thu từ các dịch vụ đã thực hiện theo hợp đồng, có thể kéo dài qua nhiều kỳ kế toán, như dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản cố định theo hình thức cho thuê hoạt động, hoặc doanh thu từ các hợp đồng xây dựng.
- Doanh thu khác: Các khoản thu nhập khác liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Điều kiện ghi nhận doanh thu trên tài khoản 511
3.1 Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu từ việc bán hàng khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
- Chuyển giao rủi ro và lợi ích: Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn các rủi ro và lợi ích liên quan đến quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho bên mua.
- Không còn quyền kiểm soát: Doanh nghiệp không còn quyền kiểm soát hoặc quản lý hàng hóa như người sở hữu, nghĩa là quyền kiểm soát thực tế đã chuyển giao cho người mua.
- Doanh thu xác định rõ ràng: Doanh thu phải có mức độ chắc chắn cao. Nếu hợp đồng cho phép người mua trả lại hàng hóa, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi điều kiện trả lại không còn hiệu lực và quyền trả lại không còn tồn tại (ngoại trừ trường hợp đổi hàng hóa hoặc dịch vụ).
- Lợi ích kinh tế đã thu được: Doanh nghiệp chắc chắn sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Chi phí xác định: Các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng phải được xác định một cách rõ ràng.
3.2 Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ khi đảm bảo đồng thời các điều kiện sau:
- Doanh thu xác định rõ ràng: Doanh thu phải có độ chắc chắn cao. Nếu hợp đồng cho phép khách hàng trả lại dịch vụ, doanh nghiệp chỉ có thể ghi nhận doanh thu khi các điều kiện trả lại không còn hiệu lực và khách hàng không còn quyền yêu cầu hoàn trả dịch vụ đã nhận.
- Lợi ích kinh tế đã thu được: Doanh nghiệp chắc chắn sẽ nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ.
- Hoàn thành công việc: Phần công việc liên quan đến dịch vụ đã cung cấp phải có thể xác định được vào thời điểm báo cáo.
- Chi phí xác định: Doanh nghiệp phải xác định được các chi phí phát sinh trong quá trình cung cấp dịch vụ và chi phí cần thiết để hoàn thành toàn bộ giao dịch cung cấp dịch vụ.
3.3 Không ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Không ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ khi:
- Giao hàng hóa, vật tư, thành phẩm cho bên ngoài gia công, chế biến hoặc gửi bán theo hình thức đại lý, ký gửi (chưa xác định là đã bán)
- Số tiền thu được từ việc bán sản phẩm sản xuất thử
- Doanh thu từ hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác.
3.4 Trường hợp hợp đồng kinh tế có nhiều giao dịch
Doanh nghiệp cần nhận diện từng giao dịch để ghi nhận doanh thu một cách chính xác. Ví dụ:
- Nếu hợp đồng có quy định về việc bán hàng và cung cấp dịch vụ sau bán hàng (ngoài bảo hành thông thường), doanh nghiệp phải ghi nhận riêng doanh thu bán hàng và doanh thu cung cấp dịch vụ.
- Nếu hợp đồng yêu cầu bên bán phải lắp đặt sản phẩm, doanh thu chỉ được ghi nhận sau khi việc lắp đặt đã hoàn thành.
- Nếu doanh nghiệp có nghĩa vụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu, giảm giá, doanh thu chỉ được ghi nhận khi doanh nghiệp đã hoàn thành nghĩa vụ đối với khách hàng.
3.5 Điều chỉnh doanh thu đã ghi nhận
Trong một số trường hợp, doanh thu ghi nhận từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ có thể thấp hơn so với mức ghi nhận ban đầu do các yếu tố như chiết khấu thương mại, giảm giá hoặc hàng hóa bị trả lại. Nếu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán từ các kỳ trước, đến kỳ sau cần chiết khấu, giảm giá hoặc trả lại, việc ghi giảm doanh thu phải tuân theo các nguyên tắc sau:
- Nếu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán từ các kỳ trước, đến kỳ sau có sự điều chỉnh giá, chiết khấu, trả lại, và phát sinh trước thời điểm phát hành báo cáo tài chính, kế toán cần ghi giảm doanh thu trong kỳ báo cáo.
- Trường hợp điều chỉnh giá, chiết khấu hoặc trả lại xảy ra sau khi phát hành báo cáo tài chính, doanh thu sẽ được điều chỉnh trong kỳ phát sinh.
3.6 Một số trường hợp xác định doanh thu
Doanh thu không bao gồm thuế gián thu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không bao gồm các khoản thuế gián thu phải nộp như thuế GTGT (bao gồm cả trường hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp), thuế TTĐB, thuế xuất khẩu và thuế bảo vệ môi trường. Nếu không thể tách riêng thuế gián thu khi ghi nhận doanh thu, kế toán có thể ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế gián thu và định kỳ giảm doanh thu cho số thuế này.
Trường hợp chưa giao hàng
Nếu doanh nghiệp đã lập hóa đơn và thu tiền bán hàng trong kỳ, nhưng chưa giao hàng cho khách hàng, trị giá hàng hóa sẽ không được ghi nhận là doanh thu trong kỳ. Thay vào đó, số tiền thu được sẽ được ghi vào tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”. Khi hàng hóa được giao, doanh thu sẽ được ghi nhận vào tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” tương ứng với trị giá hàng đã giao và tiền đã thu trước.
Khuyến mãi và quà tặng
Khi xuất hàng hóa khuyến mại, quảng cáo kèm theo điều kiện như mua sản phẩm để nhận quà tặng (ví dụ: mua 2 tặng 1), doanh nghiệp cần phân bổ số tiền thu được để xác định doanh thu cho cả hàng khuyến mại. Giá trị hàng khuyến mại sẽ được tính vào giá vốn hàng bán, vì bản chất của giao dịch là giảm giá sản phẩm.
Doanh thu ngoại tệ
Khi doanh nghiệp bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng ngoại tệ và nhận tiền ứng trước từ khách hàng, doanh thu từ tiền ứng trước sẽ được ghi nhận theo tỷ giá thực tế tại thời điểm nhận tiền. Phần doanh thu còn lại sẽ được ghi nhận theo tỷ giá thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu.
Doanh thu từ việc bán bất động sản của doanh nghiệp đóng vai trò là chủ đầu tư phải được ghi nhận dựa trên các nguyên tắc sau:
Doanh nghiệp là chủ đầu tư không được ghi nhận doanh thu từ bán bất động sản hoặc tiền thu trước theo tiến độ, trừ khi đáp ứng 5 điều kiện sau:
- Bất động sản đã hoàn thành và bàn giao, rủi ro và lợi ích đã chuyển cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn quyền kiểm soát bất động sản.
- Mức doanh thu phải rõ ràng.
- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch.
- Chi phí liên quan đến giao dịch phải xác định được.
Bán hàng đại lý
Đối với hàng hóa bán theo hình thức đại lý hưởng hoa hồng, doanh thu sẽ được ghi nhận là số hoa hồng mà doanh nghiệp nhận được từ việc bán hàng.
Dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu
Doanh thu đối với dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu là phí ủy thác mà doanh nghiệp nhận được từ khách hàng.
Gia công hàng hóa
Trong trường hợp gia công hàng hóa, doanh thu được ghi nhận là phí gia công thực tế mà doanh nghiệp nhận được, không bao gồm giá trị vật tư hoặc hàng hóa gia công.
Bán trả chậm, trả góp
Khi bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp, doanh thu sẽ được xác định theo giá bán ngay.
Nguyên tắc ghi nhận và xác định doanh thu từ hợp đồng xây dựng
a) Thành phần doanh thu hợp đồng xây dựng:
- Doanh thu ban đầu ghi nhận trong hợp đồng.
- Các khoản điều chỉnh doanh thu bao gồm các khoản tăng hoặc giảm trong quá trình thực hiện hợp đồng, các khoản tiền thưởng và các khoản thanh toán khác nếu có khả năng làm thay đổi doanh thu và có thể xác định một cách chính xác:
- Doanh thu có thể thay đổi theo từng giai đoạn. Ví dụ: Nhà thầu và khách hàng có thể thỏa thuận các điều chỉnh làm thay đổi mức doanh thu trong kỳ tiếp theo so với hợp đồng ban đầu; Doanh thu theo hợp đồng có giá cố định có thể tăng do biến động giá nguyên vật liệu hoặc giảm do nhà thầu không đáp ứng tiến độ hoặc chất lượng yêu cầu; Nếu hợp đồng có mức giá cố định cho mỗi đơn vị sản phẩm, doanh thu sẽ thay đổi khi khối lượng sản phẩm hoàn thành thay đổi.
- Tiền thưởng là khoản chi trả bổ sung cho nhà thầu khi công việc hoàn thành vượt mức yêu cầu. Khoản tiền thưởng này sẽ được ghi nhận vào doanh thu khi có đủ các điều kiện: (i) Đạt hoặc vượt các tiêu chí trong hợp đồng là chắc chắn; (ii) Số tiền thưởng được xác định rõ ràng và có thể tính toán chính xác.
- Khoản thanh toán bổ sung mà nhà thầu nhận được từ khách hàng hoặc bên thứ ba để bù đắp các chi phí không bao gồm trong hợp đồng, chẳng hạn như sự chậm trễ do khách hàng, sai sót kỹ thuật hoặc các tranh chấp về các thay đổi trong quá trình thực hiện hợp đồng. Doanh thu từ các khoản thanh toán này chỉ được ghi nhận khi:
- Thỏa thuận với khách hàng về việc bồi thường đã được hoàn tất;
- Khoản thanh toán bổ sung đã được khách hàng phê duyệt và có thể xác định một cách rõ ràng.
b) Ghi nhận doanh thu hợp đồng xây dựng:
Doanh thu và chi phí hợp đồng sẽ được ghi nhận khi kết quả thực hiện hợp đồng đã xác định chính xác và đã được khách hàng xác nhận, với phần công việc hoàn thành được phản ánh trong kỳ báo cáo trên hóa đơn.
c) Trong trường hợp kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng không thể xác định một cách chính xác, thì:
- Doanh thu sẽ chỉ được ghi nhận bằng mức chi phí thực tế đã phát sinh, với điều kiện rằng việc hoàn trả chi phí này có thể được đảm bảo.
- Các chi phí của hợp đồng chỉ được ghi nhận trong kỳ khi chúng đã thực sự phát sinh.
4. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 511
Bên Nợ:
- Các khoản thuế gián thu phải nộp, gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế bảo vệ môi trường.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuỗi kỳ.
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có: Doanh thu từ hoạt động bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ trong kỳ kế toán của doanh nghiệp.
Lưu ý: Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không có số dư cuối kỳ.
5. Tài khoản cấp 2 của tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ gồm 6 tài khoản cấp 2, cụ thể như sau:
- Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa: Dùng để ghi nhận doanh thu và doanh thu thuần từ việc bán hàng hóa trong một kỳ kế toán. Tài khoản này thường được áp dụng cho các ngành kinh doanh hàng hóa, vật tư, lương thực và các sản phẩm tiêu dùng khác.
- Tài khoản 5112 – Doanh thu bán thành phẩm: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần từ việc bán thành phẩm hoặc bán thành phẩm chưa hoàn thiện trong kỳ kế toán. Tài khoản này thường dùng trong các ngành sản xuất như công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, ngư nghiệp, lâm nghiệp, v.v.
- Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ: Ghi nhận doanh thu và doanh thu thuần từ các dịch vụ đã hoàn thành và cung cấp cho khách hàng trong kỳ kế toán. Tài khoản này áp dụng cho các ngành dịch vụ như giao thông vận tải, bưu chính, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học – kỹ thuật, kế toán, kiểm toán, và các ngành dịch vụ khác.
- Tài khoản 5114 – Doanh thu từ trợ cấp, hỗ trợ giá: Tài khoản này được sử dụng để ghi nhận các khoản doanh thu nhận được từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
- Tài khoản 5117 – Doanh thu từ kinh doanh bất động sản đầu tư: Tài khoản này phản ánh nguồn thu từ hoạt động cho thuê, chuyển nhượng hoặc thanh lý bất động sản đầu tư.
- Tài khoản 5118 – Doanh thu khác: Dùng để ghi nhận doanh thu từ việc bán, nhượng quyền hoặc thanh lý bất động sản đầu tư, cùng các khoản trợ cấp, trợ giá từ Nhà nước hoặc các khoản thu nhập khác không thuộc các loại doanh thu trên.
6. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
1. Doanh thu từ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ:
a) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ hoặc hoạt động đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu hay thuế bảo vệ môi trường: Kế toán ghi nhận doanh thu theo giá bán chưa bao gồm thuế. Các khoản thuế gián thu phải nộp (nếu có) được ghi nhận như sau:
- Nợ: TK 111, 112, 131… (tổng giá thanh toán)
- Có: TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa bao gồm thuế)
Có: TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
b) Đối với trường hợp doanh nghiệp chưa thu được ngay các khoản thuế phải nộp: Kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế. Đồng thời xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu theo các bút toán:
- Nợ: TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Có: TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
2. Trường hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh bằng ngoại tệ
- Khi doanh thu được ghi nhận bằng ngoại tệ: Kế toán cần xác định và áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh để chuyển đổi sang đơn vị tiền tệ sử dụng trong hệ thống hạch toán.
- Trong trường hợp nhận tiền ứng trước từ khách hàng bằng ngoại tệ: Kế toán phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận ứng trước để quy đổi và ghi nhận tương ứng với doanh thu ứng trước theo đơn vị tiền tệ quy định.
3. Đối với giao dịch hàng đổi hàng không tương tự
Khi doanh nghiệp trao đổi sản phẩm, hàng hóa, hoặc tài sản cố định để lấy vật tư, hàng hóa khác: Kế toán sẽ ghi nhận doanh thu bán hàng dựa trên giá trị hợp lý của tài sản nhận về, sau khi đã điều chỉnh các khoản thu thêm hoặc trả thêm đối với bên trao đổi. Nếu không thể xác định giá trị hợp lý của tài sản nhận được, doanh nghiệp sẽ sử dụng giá trị hợp lý của tài sản mang đi trao đổi, sau khi đã điều chỉnh các khoản thu thêm hoặc trả thêm.
- Ghi nhận doanh thu, ghi:
- Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng (tổng giá trị thanh toán).
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (chưa bao gồm thuế).
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
- Tiếp theo kế toán ghi nhận giá vốn hàng mang đi trao đổi, ghi:
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán.
- Có TK 155, 156.
- Khi nhận vật tư, hàng hóa hoặc tài sản cố định từ giao dịch trao đổi, kế toán ghi nhận giá trị tài sản nhận được, ghi:
- Nợ TK 152, 153, 156, 211… (giá chưa có thuế).
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có). - Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.
- Nợ TK 152, 153, 156, 211… (giá chưa có thuế).
- Trường hợp giá trị hợp lý của tài sản mang đi trao đổi lớn hơn tài sản nhận được, và doanh nghiệp thu thêm tiền, kế toán cần ghi nhận:
- Nợ TK 111, 112 (số tiền đã thu thêm).
- Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.
- Ngược lại, nếu giá trị tài sản nhận được lớn hơn tài sản mang đi trao đổi và doanh nghiệp phải trả thêm tiền, kế toán ghi nhận:
- Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng.
- Có TK 111, 112 (số tiền đã trả thêm).
4. Trường hợp bán hàng theo hình thức trả chậm, trả góp
Khi bán hàng trả chậm hoặc trả góp, doanh thu bán hàng sẽ được ghi nhận theo giá bán trả ngay chưa bao gồm thuế, cụ thể như sau:
- Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
- Có TK 515 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (theo giá bán trả ngay chưa thuế)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch giữa giá bán trả chậm và giá bán trả ngay).
Định kỳ, ghi nhận doanh thu từ tiền lãi phát sinh do bán hàng trả chậm hoặc trả góp:
- Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
- Có TK 515 – Doanh thu tài chính (lãi trả chậm, trả góp).
5. Trường hợp bán sản phẩm, hàng hóa kèm theo thiết bị, phụ tùng thay thế
a) Kế toán sẽ ghi nhận giá vốn của sản phẩm, hàng hóa bán ra và giá trị của các sản phẩm, hàng hóa, thiết bị thay thế:
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Có TK 153, 155, 156.
b) Doanh thu từ bán sản phẩm, hàng hóa và thiết bị, phụ tùng thay thế sẽ được ghi nhận như sau:
- Nợ TK 111, 112, 131
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
6. Doanh thu từ chương trình ưu đãi cho khách hàng truyền thống
Khi thực hiện chương trình ưu đãi cho khách hàng truyền thống, doanh thu được ghi nhận trên tổng số tiền thu được, trừ phần doanh thu chưa thực hiện, là giá trị hợp lý của các sản phẩm, dịch vụ miễn phí hoặc số tiền chiết khấu, giảm giá cho khách hàng:
- Nợ TK 112, 131
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
Khi chương trình kết thúc và khách hàng không đủ điều kiện để nhận ưu đãi, nghĩa vụ thanh toán không phát sinh, phần doanh thu chưa thực hiện sẽ được chuyển thành doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ:
- Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Khi khách hàng đáp ứng đủ điều kiện của chương trình để hưởng ưu đãi, doanh thu chưa thực hiện sẽ được xử lý như sau:
- Nếu người bán trực tiếp cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ cho khách hàng, doanh thu chưa thực hiện sẽ được ghi nhận khi hoàn tất nghĩa vụ (đã giao hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc thực hiện chiết khấu, giảm giá):
- Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Nếu bên thứ ba (nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ, hoặc chiết khấu giảm giá) tham gia chương trình, doanh thu sẽ được xử lý theo các trường hợp sau:
- Doanh nghiệp là đại lý của bên thứ ba: Phần chênh lệch giữa doanh thu chưa thực hiện và số tiền thanh toán cho bên thứ ba được ghi nhận khi phát sinh nghĩa vụ thanh toán với bên thứ ba:
- Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (chênh lệch giữa doanh thu chưa thực hiện và số tiền thanh toán cho bên thứ ba, như hoa hồng đại lý)
Có TK 111, 112 (số tiền thanh toán cho bên thứ ba).
- Doanh nghiệp không phải là đại lý: Toàn bộ doanh thu chưa thực hiện sẽ được ghi nhận là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ khi nghĩa vụ thanh toán phát sinh và ghi nhận vào giá vốn bán hàng:
- Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Doanh nghiệp là đại lý của bên thứ ba: Phần chênh lệch giữa doanh thu chưa thực hiện và số tiền thanh toán cho bên thứ ba được ghi nhận khi phát sinh nghĩa vụ thanh toán với bên thứ ba:
Đồng thời ghi nhận giá vốn bán hàng là số tiền phải thanh toán cho bên thứ ba:
-
-
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Có TK 112, 331.
-
7. Trường hợp cho thuê TSCĐ và bất động sản đầu tư
Doanh thu từ cho thuê TSCĐ và bất động sản đầu tư cần được ghi nhận đúng với giá trị dịch vụ cho thuê đã hoàn thành trong kỳ. Khi phát hành hóa đơn cho doanh thu cho thuê, kế toán ghi nhận như sau:
- Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng (nếu chưa thu tiền ngay)
- Nợ TK 111, 112 (nếu thu tiền ngay)
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
8. Thu tiền trước nhiều kỳ cho thuê TSCĐ và bất động sản đầu tư
Khi nhận tiền trả trước, kế toán ghi nhận như sau:
- Nợ TK 111, 112 (tổng số tiền đã nhận trước)
- Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (chưa có thuế GTGT)
- Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
Định kỳ xác định và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán:
- Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện;
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (mã 5113, 5117).
Nếu hợp đồng cho thuê TSCĐ hoặc bất động sản đầu tư không tiếp tục hoặc thời gian thực hiện ngắn hơn so với số tiền đã thu trước (nếu có), ghi nhận số tiền phải trả lại cho khách hàng như sau:
- Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (chưa có thuế GTGT)
- Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (số tiền phải trả lại về thuế GTGT của hợp đồng cho thuê không thực hiện)
- Có TK 111, 112 (số tiền trả lại cho khách hàng).
9. Bán hàng qua đại lý với giá cố định và hoa hồng
Kế toán tại đơn vị giao hàng cho đại lý:
- Khi xuất kho sản phẩm, hàng hóa giao cho đại lý, ghi nhận:
- Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
- Có TK 155, 156.
- Khi hàng hóa được đại lý bán, căn cứ vào bảng kê hóa đơn bán ra của đại lý, ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá chưa có thuế GTGT:
- Nợ TK 111, 112, 131 (tổng giá trị thanh toán)
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ;
- Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
Ghi nhận giá vốn hàng bán:
-
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán;
- Có TK 157 – Hàng gửi đi bán.
- Hoa hồng phải trả cho đại lý, ghi nhận:
- Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (phí hoa hồng chưa có thuế GTGT)
- Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
- Có TK 111, 112, 131.
Kế toán tại đại lý:
- Khi nhận hàng từ bên giao hàng, doanh nghiệp phải theo dõi và ghi nhận thông tin về toàn bộ giá trị hàng hóa bán đại lý hưởng hoa hồng trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
- Khi đại lý đã bán được hàng, căn cứ vào hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng, ghi nhận số tiền bán hàng đại lý phải trả:
- Nợ TK 111, 112, 131
- Có TK 331 – Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).
- Xác định doanh thu hoa hồng của đại lý theo định kỳ:
- Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
- Khi trả tiền cho bên giao hàng:
- Nợ TK 331 – Phải trả người bán
- Có TK 111, 112.
10. Bán hàng cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp
a) Trường hợp không ghi nhận doanh thu trong nội bộ doanh nghiệp, chỉ ghi nhận doanh thu khi bán ra bên ngoài:
Kế toán tại đơn vị bán hạch toán:
- Khi xuất sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho các đơn vị nội bộ, ghi nhận:
- Nợ TK 136 – Phải thu nội bộ (theo giá vốn)
- Có TK 155, 156
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
- Khi sản phẩm, hàng hóa được tiêu thụ ra bên ngoài, ghi nhận doanh thu và giá vốn:
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Có TK 136 – Phải thu nội bộ
- Nợ TK 136 – Phải thu nội bộ
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Kế toán tại đơn vị mua hạch toán:
- Dựa trên các chứng từ liên quan khi nhận sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ từ đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp, kế toán thực hiện ghi nhận như sau:
- Nợ TK 155, 156 (theo giá vốn)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) - Có TK 336 – Phải trả nội bộ.
- Nợ TK 155, 156 (theo giá vốn)
- Khi bán sản phẩm ra bên ngoài, ghi nhận doanh thu và giá vốn như bán hàng thông thường.
- Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc không được hạch toán kết quả kinh doanh, doanh thu và giá vốn phải kết chuyển cho cấp trên:
- Kết chuyển giá vốn:
- Nợ TK 336 – Phải trả nội bộ
- Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Kết chuyển doanh thu
- Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Có TK 336 – Phải trả nội bộ.
- Kết chuyển giá vốn:
b) Trường hợp ghi nhận doanh thu bán hàng cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ:
- Nợ TK 136 – Phải thu nội bộ
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giao dịch bán hàng nội bộ)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Ghi nhận giá vốn hàng bán như giao dịch bán hàng thông thường.
11. Về hoạt động gia công hàng hoá
Kế toán tại đơn vị giao hàng gia công:
- Khi xuất kho hàng gia công, ghi nhận:
- Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Có TK 152, 156.
- Khi ghi nhận chi phí gia công và thuế GTGT được khấu trừ:
- Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) - Có TK 111, 112, 331.
- Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Khi nhận lại hàng gia công hoàn thành và nhập kho, ghi:
- Nợ TK 152, 156
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Kế toán tại đơn vị nhận gia công:
- Khi nhận hàng gia công, doanh nghiệp theo dõi và ghi nhận giá trị vật tư, hàng hoá trong báo cáo tài chính.
- Khi ghi nhận doanh thu từ gia công, ghi:
- Nợ TK 111, 112, 131
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
12. Kế toán đối với doanh thu hợp đồng xây dựng
- Khi hợp đồng xây dựng thanh toán theo tiến độ, kế toán ghi nhận doanh thu cho công việc hoàn thành theo chứng từ (không phải hóa đơn):
- Nợ TK 337 – Thanh toán theo tiến độ hợp đồng
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111).
- Khi khách hàng thanh toán theo tiến độ hoặc ứng trước, ghi nhận:
- Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
- Có TK 337 – Thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
- Khi hợp đồng hoàn thành hoặc nhà thầu được thưởng cho việc vượt tiến độ, ghi:
- Nợ TK 111, 112, 131
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
13. Kế toán doanh thu từ các khoản trợ cấp, trợ giá của nhà nước
Khi thông báo trợ cấp từ nhà nước, ghi:
- Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (3339)
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5114).
Khi nhận tiền trợ cấp từ ngân sách nhà nước, ghi:
- Nợ TK 111, 112
- Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (3339).
14. Kế toán bán và thanh lý bất động sản đầu tư
- Khi bán bất động sản đầu tư, ghi nhận doanh thu:
- Nợ TK 111, 112, 131 (tổng giá trị thanh toán)
- Có TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
- Ghi nhận giá vốn bất động sản:
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Nợ TK 214 – Hao mòn lũy kế (nếu có) - Có TK 217 – Bất động sản đầu tư.
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
15. Trường hợp trả lương bằng sản phẩm hoặc hàng hoá
Kế toán ghi nhận doanh thu khi trả lương cho công nhân viên bằng sản phẩm hoặc hàng hoá:
- Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
16. Sử dụng sản phẩm để biếu tặng cán bộ công nhân viên
Khi biếu tặng sản phẩm, ghi nhận doanh thu như giao dịch bán hàng thông thường:
- Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
17. Kết chuyển doanh thu cuối kỳ
Kết chuyển doanh thu bán hàng bị trả lại và các khoản giảm giá trong kỳ:
- Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Có TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu.
18. Kết chuyển doanh thu thuần cuối kỳ
Kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh:
- Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
7. Ví dụ về hạch toán tài khoản 511
Ví dụ 1: Doanh thu từ sản phẩm bán ra đã bao gồm thuế GTGT
Công ty bán một sản phẩm với giá 10 triệu đồng, bao gồm thuế GTGT 10%. Công ty nhận tiền thanh toán từ khách hàng là 11 triệu đồng.
Ghi nhận doanh thu:
- Nợ: TK 111 (Tiền mặt hoặc TK 112 nếu thanh toán qua ngân hàng) 11 triệu đồng
- Có: TK 511 (Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ) 10 triệu đồng (giá chưa bao gồm thuế)
- Có: TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp) 1 triệu đồng (thuế GTGT)
Ví dụ 2: Doanh thu từ bán hàng trả chậm
Công ty bán hàng với giá 20 triệu đồng, khách hàng thanh toán trả góp trong 3 tháng. Giá trị thanh toán ngay chưa bao gồm thuế GTGT là 20 triệu đồng. Công ty ghi nhận doanh thu theo giá bán trả ngay, và phần chênh lệch do bán trả chậm sẽ được ghi nhận sau.
Ghi nhận doanh thu ban đầu:
- Nợ: TK 131 (Phải thu của khách hàng) 20 triệu đồng
- Có: TK 511 (Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ) 20 triệu đồng (giá chưa bao gồm thuế)
- Có: TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp) 2 triệu đồng (thuế GTGT)
Ghi nhận phần chênh lệch lãi từ trả chậm sau mỗi kỳ:
- Nợ: TK 3387 (Doanh thu chưa thực hiện) 1 triệu đồng
- Có: TK 515 (Doanh thu tài chính) 1 triệu đồng (doanh thu lãi từ trả chậm)
Ví dụ 3: Doanh thu từ giao dịch hàng đổi hàng không tương tự
Công ty A trao đổi sản phẩm trị giá 50 triệu đồng để lấy nguyên vật liệu trị giá 45 triệu đồng từ công ty B. Giá trị tài sản mang đi trao đổi được ghi nhận là giá trị hợp lý của tài sản nhận được.
Ghi nhận doanh thu:
- Nợ: TK 131 (Phải thu của khách hàng) 50 triệu đồng
- Có: TK 511 (Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ) 50 triệu đồng
Ghi nhận giá trị hàng hóa trao đổi và giá vốn:
- Nợ: TK 152 (Nguyên liệu) 45 triệu đồng
- Có: TK 131 (Phải thu của khách hàng) 50 triệu đồng
Ghi nhận giá vốn của hàng hóa trao đổi:
- Nợ: TK 632 (Giá vốn hàng bán) 45 triệu đồng
- Có: TK 155 (Hàng hóa) 45 triệu đồng
8. Câu hỏi thường gặp về tài khoản 511
8.1 511 là tài khoản gì?
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tài khoản được sử dụng để ghi nhận doanh thu từ hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, bao gồm cả doanh thu từ việc bán hàng hóa, sản phẩm và cung cấp dịch vụ cho công ty mẹ hoặc các công ty con trong cùng hệ thống tập đoàn.
8.2 TK 511 tác động gì đến báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp?
Tài khoản 511 ảnh hưởng trực tiếp đến Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Doanh thu từ tài khoản này giúp xác định tổng doanh thu, lợi nhuận gộp và lợi nhuận sau thuế. Doanh thu cao góp phần tăng lợi nhuận, trong khi doanh thu thấp có thể ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả kinh doanh.
8.3 Cần làm gì khi phát hiện sai sót trong doanh thu tài khoản 511?
Khi phát hiện sai sót trong doanh thu ghi nhận trên tài khoản 511, công ty sẽ lập bút toán điều chỉnh. Nếu doanh thu quá cao hoặc thấp, cần giảm hoặc tăng doanh thu tương ứng:
- Giảm doanh thu: Nợ TK 511, Có TK 521.
- Tăng doanh thu: Nợ TK 3387, Có TK 511.
8.4 Doanh thu từ website thương mại điện tử có được ghi vào tk 511 không?
Doanh thu từ bán hàng qua website thương mại điện tử vẫn được ghi nhận vào tài khoản 511. Vì đây là khoản thu nhập hợp pháp từ việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp, tương tự như doanh thu bán hàng truyền thống
Như vậy, tài khoản 511 đóng vai trò quan trọng trong việc ghi nhận và phản ánh doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp. Việc hiểu rõ cách phân loại và ghi nhận doanh thu giúp doanh nghiệp quản lý tài chính hiệu quả và tuân thủ đúng các quy định kế toán. Nếu cần hỗ trợ về dịch vụ kế toán hãy liên hệ ngay đến AZTAX qua HOTLINE: 0932383089. Chúng tôi rất hân hạnh khi phục vụ các bạn!