Những công việc thời vụ thường thu hút rất nhiều sự quan tâm của người lao động do không đòi hỏi chuyên môn cao cũng như có thể linh hoạt làm việc trong thời gian ngắn. Vậy, trước khi ký kết hợp đồng thời vụ, doanh nghiệp cần lưu ý những gì? Cùng AZTAX tìm hiểu về quy định về hợp đồng thời vụ năm 2024 nhé!
1. Quy định về hợp đồng thời vụ là gì?
Thực tế, quy định về hợp đồng thời vụ đã được xóa bỏ từ năm 2021 trở đi. Vậy nên, tại thời điểm này, nếu ký kết hợp đồng thì người sử dụng lao động và người lao động chỉ được thỏa thuận 01 trong 02 loại hợp đồng sau:
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn
- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn
Quy định trên được nêu tại khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 số 45/2019/QH14 về loại hợp đồng lao động như sau:
Điều 20. Loại hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
Qua đó, ta có thể thấy hợp đồng thời vụ đã không còn được đề cập trong văn bản luật lao động chính thức. Lý giải cho điều này, cơ quan Nhà nước đã nêu quan điểm rằng “thời vụ” mang tính chất là một khoản thời gian ngắn nên hợp đồng thời vụ hiện nay còn được xem như là hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Từ khái niệm thời vụ và quy định về hợp đồng lao động có thể hiểu hợp đồng lao động thời vụ:
- Là một trong những loại hợp đồng lao động
- Là căn cứ ghi nhận quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động
- Hai bên ký kết với nhau trong việc thực hiện một công việc mang tính chất “mùa vụ”, tạm thời
- Cả hai bên thông qua những quy định, nội dung đã thỏa thuận và thống nhất với nhau về nội dung công việc, tiền lương, điều kiện làm việc, các quyền lợi cũng như nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động.
Trên cơ sở này, có thể xác định “hợp đồng thời vụ” là tên gọi khác của loại hợp đồng lao động xác định thời hạn.
2. Quy định về hợp đồng thời vụ năm 2024
Trước đây, cả hai bên có thể ký kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn tối đa 12 tháng, khi doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động thời vụ. Tuy nhiên, khi Bộ luật Lao động 2019 số 45/2019/QH14 được công bố và có hiệu lực từ 01/01/2021, loại hợp đồng này đã bị loại bỏ. Thay vào đó, chỉ ghi nhận 02 loại hợp đồng là:
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn
- Hợp đồng lao động không xã định thời hạn
Do đó, khi doanh nghiệp cần lao động làm công việc thời vụ, các bên phải tiến hành ký hợp đồng lao động có xác định thời hạn. Thời hạn cụ thể của hợp đồng này là do cả hai bên tự thỏa thuận nhưng không quá 36 tháng.
3. Hình thức giao kết hợp đồng lao động thời vụ 2024
Căn cứ Điều 14 Bộ luật Lao động 2019 số 45/2019/QH14, ta có quy định về hình thức giao kết hợp đồng lao động như sau:
Điều 14. Hình thức hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
2. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.
Như vậy, hợp đồng lao động nói chung và hợp đồng thời vụ nói riêng có thể được giao kết bằng một trong 3 hình thức:
- Bằng văn bản;
- Bằng thông điệp dữ liệu;
- Bằng lời nói.
Trong đó, hợp đồng lao động bằng văn bản hoặc thông điệp dữ liệu có thể áp dụng cho tất cả các loại hợp đồng. Còn hợp đồng lao động bằng lời nói chỉ được sử dụng cho hợp đồng dưới 01 tháng, trừ trường hợp ký kết hợp đồng lao động với người giúp việc, người dưới 15 tuổi, nhóm người lao động thông qua người được ủy quyền để làm công việc dưới 12 tháng.
4. Khi ký hợp đồng thời vụ 2024, người lao động có được tham gia bảo hiểm không?
Theo luật định, tùy vào từng loại hợp đồng cả hai bên ký kết mà có quyết định người lao động có thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp hay không. Cụ thể như:
4.1 Bảo hiểm xã hội
Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được nêu rõ tại quy định ở khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 như sau:
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Theo đó, ta có thể thấy quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội có bao gồm người ký kết hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Điều này cũng khớp với quy định khi ký kết hợp đồng mùa vụ (được hiểu là hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 01 tháng trở lên) nên khi ký hợp đồng mùa vụ, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
4.2 Bảo hiểm y tế
Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm y tế đối với trường hợp người lao động và người sử dụng lao động được nêu tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 146/2018/NĐ-CP:
Điều 1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập và người quản lý điều hành hợp tác xã hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức.
Dựa theo căn cứ pháp lý vừa nêu bên trên thì quy định bắt buộc tham gia bảo hiểm y tế chỉ áp dụng với người lao động có hợp đồng lao động xác định thời hạn (hoặc không xác định thời hạn) từ đủ 03 tháng trở lên.
Nghĩa là, nếu người lao động ký hợp đồng thời vụ từ đủ 01 tháng đến 02 tháng thì không phải tham gia bảo hiểm y tế. Còn nếu thời hạn hợp đồng này từ đủ 03 tháng trở lên thì bắt buộc phải đóng vào quỹ bảo hiểm y tế mỗi tháng để được đảm bảo quyền lợi.
4.3 Bảo hiểm thất nghiệp
Quy định về đối tượng người lao động bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp được nêu tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013 số 38/2013/QH13 như sau:
Điều 43. Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp
1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Như vậy, cũng tương tự như trường hợp tham gia vào quỹ bảo hiểm y tế, quỹ bảo hiểm thất nghiệp cũng chỉ bắt buộc đối với người lao động làm việc có hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên.
Tóm lại, nếu người lao động ký kết hợp đồng mùa vụ có thời hạn từ 01 đến dưới 02 tháng thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Còn những trường hợp còn lại đều bắt buộc tham gia.
5. Quy định về thời gian báo trước khi thôi việc theo hợp đồng thời vụ
Hợp đồng thời vụ thường có thời hạn trong thời gian ngắn nên cả hai bên thường chỉ ký hợp đồng ngắn hạn từ 01 – 06 tháng. Một trong hai bên đều có thể chấm dứt hợp đồng trước thời hạn khá dễ dàng đối với những hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.
Cụ thể, căn cứ theo khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 số 45/2019/QH14, người lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nưng phải đáp ứng thời gian báo trước như sau:
Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Còn theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 số 45/2019/QH14 cũng có đề cập về thời gian người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động như sau:
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Tuy nhiên, đối với trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng thì phải có lý do hợp lệ theo một trong các lý do được nêu tại khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 số 45/2019/QH14.
Tóm lại, khi muốn chấm dứt hợp đồng lao động mùa vụ trước hạn thì:
- Trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng: Chỉ cần báo trước 03 – 30 ngày tùy vào số tháng ký kết.
- Trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng: Phải có lý do đúng luật định và báo trước cho người lao động 03 – 30 ngày tùy vào số tháng ký kết.
Xem thêm: Dịch vụ làm giấy phép lao động
6. Kết luận
Hợp đồng thời vụ dù đã không còn nằm trong quy định của Bộ luật Lao động 2019 số 45/2019/QH14 nhưng vẫn thường được nhiều doanh nghiệp sử dụng với một cái tên khác đó là hợp đồng lao động xác định thời hạn. Loại hợp đồng này cũng tiềm ẩn nhiều vấn đề pháp lý cần phải đảm bảo thực hiện để tránh rủi ro phạt hành chính.
Bằng việc sử dụng Bảng Rà Soát Hồ Sơ C&B toàn diện của AZTAX, doanh nghiệp hoàn toàn tự kiểm tra, điều chỉnh sao cho phù hợp với quy định, hạn chế rủi ro thanh tra. Hiện tại, chúng tôi đã và đang gửi tặng bảng khảo sát này hoàn toàn miễn phí.
Tuy nhiên, đối với một vài doanh nghiệp, việc tự rà soát và thực hiện điều chỉnh sẽ khá phức tạp do không có bộ phận chuyên trách thực hiện. Vậy nên, doanh nghiệp hoàn toàn có thể tham khảo Dịch Vụ Rà Soát Hồ Sơ C&B trọn gói của AZTAX với chi phí cực kì ưu đãi. Ngoài ra, chúng tôi còn hỗ trợ Dịch Vụ Làm Hồ Sơ C&B toàn diện, cam kết đảm bảo tính chất pháp lý và bảo mật thông tin trọn đời. Click ngay vào liên kết bên dưới để được tư vấn miễn phí:
Ngoài ra, AZTAX vẫn đang triển khai chương trình tặng tư vấn miễn phí khi thực hiện khảo sát tình hình C&B tại doanh nghiệp. Theo đó, chuyên viên C&B của AZTAX sẽ trực tiếp phân tích hồ sơ C&B tại doanh nghiệp và đưa ra những lời khuyên hữu ích dành riêng cho doanh nghiệp.
[wptb id=9754]